Tỷ Xuất Ngoại Tệ Xuất Khẩu Của Công Ty Giai Đoạn 2018 – 2020


bảng số liệu cho thấy được tỷ suất LN/VCSH tương đối cao là tín hiệu tốt cho công ty khi các nhà đầu tư đã tin tưởng vào khả năng vận hành và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tạo cơ hội cho công ty gia tăng nguồn vốn từ hoạt động đầu tư.

Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản


Qua bảng 2.9, ta thấy tỷ suất LN/tổng TS biến động phức tạp. Năm 2018, tỷ suất LN/tổng TS là 7,45% nghĩa là cứ một đồng tài sản được đầu tư vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra 7,45 đồng lợi nhuận. Đến năm 2019, chỉ số này tăng lên là 7,63 tức tăng thêm 0,18 đồng LN tương đương với tăng 2,63% so với năm 2018. Sự gia tăng này là điều tốt cho thấy công ty đang khai thác hiệu quả tài sản của mình và cũng cho thấy đây là hướng đi đúng cho công ty. Sang năm 2020 thì tỷ suất LN/tổng TS giảm 2,33 đồng LN tương ứng giảm 30,59% so với năm 2019.

Tóm lại, tỷ suất lợi nhuận trong năm 2020 của các chi tiêu tương đối thấp hơn so với 2 năm còn lại. Vì mức độ tăng của những chỉ tiêu nay hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình kinh doanh, tùy thuộc vào số lượng hợp đồng được ký kết. Nhưng trong năm 2020 công ty đã chịu sự tác động mạnh mẽ của sự suy kinh tế toàn cầu nên việc bị giảm đi tỷ trọng của các chỉ tiêu này là vấn đề không thể tránh khỏi. Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu được các nhà đầu tư rất quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn vào đầu tư kinh doanh, nó giúp DN dễ dàng huy động vốn từ các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, chi phí hoạt động kinh doanh còn quá lớn so với nguồn doanh thu thu lại, điều này chứng tỏ hiệu quả chưa cao trong hoạt động SXKD làm giảm phần lợi nhuận. Hình thức gia công hàng may mặc đem lại lợi nhuận khá thấp. Chính vì vậy công ty cần có các chính sách để khắc phục tối ưu hóa chi phí, tăng lợi nhuận về cho công ty trong thời gian tới.

2.2.2.5. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xuất khẩu

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh


Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu


Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ


Bảng 2. 9 Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2018 – 2020



Chỉ tiêu


Đơn vị tính


2018


2019


2020

2019/2018

2020/2019

+/-

%

+/-

%

Doanh thu XK

Nghìn USD

7.505

7.779

5.516

273

3,64

-2.263

-29,09

Tổng chi phí

Nghìn VNĐ

61.281.290

60.647.284

55.660.200

-634.007

-1,03

-4.987.084

-8,22

Tỷ xuất ngoại tệ

XK


VNĐ/USD


23.095


23.044


22.917


-51


-0,22


-127


-0,55

Tỷ giá hối đoái

ngày 31/12


VNĐ/USD


23.145


23.110


23.035





Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang - 13

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính, tính toán của sinh viên thực hiện và tỷ giá thị trường)



Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh


Qua bảng 2.10 ta thấy tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể năm 2019 giảm xuống còn 23.044 VNĐ/USD giảm 51 VNĐ/USD so với năm 2018, đến năm 2020 giảm xuống còn 22.917 VNĐ/USD giảm 127 VNĐ/USD so với năm 2019 và khi so sánh với tỷ giá hối đoái ta thấy, tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu của công ty trong ba năm qua đều thấp hơn tỷ giá hối đoái, điển hình như năm 2018 là 23.095 VNĐ < 23.145 VNĐ là tỷ giá hổi đoái tại thời điểm 31/12/2018, có nghĩa là tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thấp hơn tỷ giá hối đoái cho thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty có hiệu quả. Đây là một dấu hiệu tốt cho công ty trong giai đoạn này. Vì vậy công ty nên xem xét cẩn trọng đến chỉ tiêu này để có thể đưa ra các chính sách phù hợp như điều chỉnh giá phù hợp, cắt giảm chi phí, gia tăng doanh thu.

2.2.2.6. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Phương Thanh


Bảng 2. 10 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty giai đoạn 2018 – 2020



Chỉ tiêu


Đơn vị tính


2018


2019


2020

2019/2018

2020/2019

+/-

%

+/-

%

Tổng doanh thu

nghìn đồng

64.385.506

63.824.103

57.697.725

-561.403

-0,87

-6.126.378

-9,60

Lợi nhuận sau thuế

nghìn đồng

2.381.839

2.512.236

1.675.722

130.396

5,47

-836.514

-33,30

Tổng số lao động

người

470

451

394

-19

-4,04

-57

-12,64

Tổng tiền lương

nghìn đồng

35.178.788

34.852.817

31.617.355

-325.971

-0,93

-3.235.462

-9,28

Năng suất lao động bình quân

nghìn đồng/ người


136.990


141.517


146.441


4.526


3,30


4.924


3,48

Lợi nhuận bình quân tính

cho một lao động

nghìn đồng/

người


5.068


5.570


4.253


503


9,92


-1.317


-23,65

Kết quả kinh doanh tính trên

một đồng chi phí tiền lương


đồng


1,83


1,83


1,82


0,00


0,06


-0,01


-0,35

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính, tính toán của sinh viên thực hiện)



Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty Cổ Phần May Trường Giang được thể hiện qua bảng 2.11.

Năng suất lao động bình quân


Năng suất lao động bình quân của công ty trong có xu hướng tăng trong 3 năm. Năm 2018 trung bình một lao động của công ty đóng góp được 136.990 nghìn đồng vào tổng doanh thu. Năm 2019 năng suất lao động bình quân tăng 4.526 nghìn đồng tương ứng tăng 3,30% so với năm 2018. Đến năm 2020 con số này tiếp tục tăng so với năm 2019 và trung bình một lao động của Công ty đóng góp thêm 4.924 nghìn đồng doanh thu tương ứng tăng 3,48%. Nguyên nhân của sự tăng này là do:

- Chất lượng lao động có tay nghề cao, hiệu quả sử dụng lao động đạt được hiệu quả;

- Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ đáp ứng có hiệu quả trong quá trình sản xuất;

- Việc trả tiền lương theo sản phẩm làm ra có ưu điểm tạo động lực cho người lao động khi sản xuất ra số lượng sản phẩm cụ thể trong một đơn vị thời gian nhất định nhiều hơn thì năng suất lao động tăng lên, tiền lương cũng sẽ tăng lên.

Ngoài ra, một yếu tố đáng nói đến ở đây là do số lượng lao động của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Nên để đáp ứng được tiến độ giao hàng trong hợp đồng đã ký kết thì buộc các lao động tại công ty phải cố gắng đẩy nhanh tiến độ sản xuất, tăng giờ làm việc.

Kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương


Năm 2018 và 2019 chỉ tiêu này đạt giá trị 1,83 đồng. Đến năm 2020 vừa qua, con số này giảm so với năm 2019 và đạt giá trị là 1,82 đồng doanh thu khi bỏ ra một đồng chi phí tiền lương. Nhìn chung vẫn có thể kết luận kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương trong 3 năm không có sự biến động nhiều.

Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động


Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của công ty biến động phức tạp qua 3 năm. Cụ thể, năm 2018 lợi nhuận bình quân là 5.068 nghìn đồng/người. Đến năm 2019, con số này tăng 503 nghìn đồng/người tương ứng tăng 9,92% so với năm 2018. Nguyên nhân của sự tăng này là do trong năm 2019 tình hình kinh doanh của công ty có phần khởi sắc, số lượng đơn đặt gia công từ các đối tác nước ngoài tăng lên và một phần nhờ vào việc kiểm soát tương đối ổn chi phí của yếu tố đầu vào từ đó lợi nhuận kinh doanh tăng cao, lợi nhuận bình quân cho mỗi lao động cao. Đến năm 2020, lợi nhuận bình quân cho mỗi lao động giảm mạnh 1.317 nghìn đồng tương ứng giảm 23,65% so với năm 2019. Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, số lượng đơn đặt gia công giảm đi dẫn đến ít số lượng hàng gia công từ đó làm lợi nhuận kinh doanh của công ty giảm, lợi nhuận bình quân cho mỗi lao động cũng bị giảm theo.

2.3. Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ Phần May Trường Giang

2.3.1. Ưu điểm


- Với hơn 30 năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, công ty đã có uy tín trên thị trường và thu hút được nhiều đối tác hơn. Vì vậy đã giúp công ty đạt được nhiều thành tựu và góp phần đưa nền kinh tế tỉnh nhà ngày một đi lên. Có thể nói Công ty Cổ Phần May Trường Giang là một doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh khá ổn mặc dù còn nhiều bất cập và trở ngại. Điều đó đã được thể hiện qua các chỉ tiêu như: tổng doanh thu, tổng kim ngạch xuất khẩu, tổng lợi nhuận, mức đóng góp vào ngân sách nhà nước v.v…

- Khả năng đầu tư của công ty tăng lên rò rệt nhờ công ty trong các năm qua đã tập trung tăng cường đầu tư phát triển máy móc, dây chuyền để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm cũng như tăng năng suất hoạt động.

- Công ty đã có một chỗ đứng vững trên thị trường hiện nay và đã tạo được mối quan hệ mật thiết, gắn bó với khách hàng nước ngoài và nhà cung ứng. Hơn hết công ty đã tạo dựng được uy tín lớn trong giới bán hàng và trong tâm trí khách


hàng. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống công ty đã và đang mở rộng danh mục sản phẩm của mình để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.

- Hoạt động kinh doanh ổn đinh tạo điều kiện công ty mở rộng hoạt động sản xuất của mình tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và giúp họ ổn định cuộc sống.

- Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do thị trường trong nước và thế giới luôn biến động, sức mua giảm, cạnh tranh gay gắt về giá cả đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế do dịch Covid gây ra nhưng công ty vẫn giữ được mức doanh thu, lợi nhuận ở mức ổn định.

- Qua đánh đánh giá ở mục 2.2 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lớn hơn 1, điều này có nghĩa hoạt động của công ty đạt hiệu quả.

2.3.2. Hạn chế


- Qua đánh giá ở mục 2.2 ta thấy doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của công ty trong giai đoạn 2018 - 2020 giảm và giá vốn hàng bán khá cao nên đã ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của công ty.

- Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty hoàn toàn phải nhập khẩu từ nước ngoài nên không thể chủ động được trong các tình huống xảy ra. Khi NPL nhập khẩu gặp sự cố khi nhập NPL sẽ dẫn đến chậm trễ trong việc gia công sản phẩm kéo theo đó trễ hạn thời gian xuất hàng lại cho bên đối tác như đã đàm phán trong hợp đồng. Ngoài ra điều này còn ảnh hưởng khi khai hải quan dễ dẫn đến tình trạng Hải quan không chấp nhận thông quan.

- Thị trường xuất khẩu của công ty chưa được mở rộng nhiều chủ yếu xuất khẩu qua các thị trường truyền thống và lâu năm. Công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn bó hẹp trong phạm vi nghiên cứu qua các tài liệu, qua các thông tin có sẵn. Hiện tại công ty chưa có phòng Marketing và bộ phận nghiên cứu thị trường riêng biệt. Hoạt động quảng cáo sản phẩm đến khách hàng qua các phương tiện truyền thông còn hạn chế nên khách hàng chưa biết nhiều đến công ty. Khách hàng của


công ty chủ yếu là khách nước ngoài nên việc quảng bá trên Internet là rất cần thiết.

- Các sản phẩm may mặc của công ty còn ít chủng loại, mẫu mã còn nghèo, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu "mốt" thời trang mà thị trường đòi hỏi. Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, công ty cần chuyển đổi chiến lược ưu tiên về giá sang chiến lược tạo sự khác biệt. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty và giá trị gia tăng của của sản phẩm, TGC cần đẩy mạnh giải pháp mở rộng cơ cấu mặc hàng gia công thêm nhiều mẫu mới.

- Chất lượng nguồn lao động còn nhiều hạn chế khi số lượng lao động đông nhưng lượng công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có chuyên môn kỹ thuật tốt còn ít. Nguồn lao động biến động, khi mỗi năm số lượng nhân viên nghỉ việc ngày càng nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của công ty.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG

3.1. Ma trận SWOT về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ Phần May Trường Giang

SWOT

Cơ hội (Opportunities)


Việt Nam là thành viên của các Hiệp định Thương mại Tự do điển hình là CPTPP và AVFTA.

Việt Nam hiện nằm trong top các nước có ngành dệt may phát triển.

Chất lượng cuộc sống

Thách thức (Threats)


Đối thủ cạnh tranh trong ngành mạnh mẽ, gay gắt; cả đối thủ trong và ngoài nước.

Quy định khắc khe, khó tính bởi 2 thị trường XK lớn của công ty là Mỹ và EU.

Ảnh hưởng mạnh mẽ khủng hoảng kinh tế toàn

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 01/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí