hàng có chỉ số này càng thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này càng cao
2.2.2.1.5 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Doanh số thu nợ
Trong đó:
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Dư nợ bình quân =
Có thể bạn quan tâm!
-
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An - 1
-
Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An - 2
-
Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Nhđt&pt Long An (2005- 2007)
-
Tình Hình Huy Động Vốn Tại Chi Nhánh Qua Ba Năm (2005-2007)
-
Doanh Số Thu Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế Qua 3 Năm 2005-2007
Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ
vay nhanh hay chậm.
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (có tên tiếng Anh là: Bank for Investment and Development of Viet Nam), viết tắt là BIDV, được thành lập sớm nhất tại Việt Nam và là một trong những Ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam có vai trò chủ đạo trong việc đầu tư và phát triển. Qua hơn 50 năm Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam có chức năng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nước và ngoài nước để đầu tư và phát triển, kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vu cho đầu tư phát triển từ các nguồn của chính phủ các tổ chức kinh tế tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế xã hội, đoàn thể, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 177/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam và được thành lập lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy định tại quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Hơn 50 năm qua, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã có những tên gọi:
- Từ ngày 26/04/1957 có tên là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam.
- Từ ngày 24/06/1981 có tên là Ngân hàng Đầu Tư Xây Dựng Việt Nam.
- Từ ngày 14/11/1990 có tên là Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Đến nay BIDV đã có 103 chi nhánh cấp 1 với gần 200 phòng giao dịch trên toàn quốc. Tính đến 30/6/2007 tổng tài sản của BIDV đạt hơn 202.000 tỷ đồng. BIDV hiện đã phát triển thành một hệ thống rộng lớn với mô hình của một ngân hàng hiện đại với 4 khối chức năng: khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan trọng cho việc
xây dựng đề án cổ phần hoá; khoảng 400 máy ATM (xấp xỉ 1 triệu thẻ) và gần
10.000 cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng trong cả nước. Với hơn 50 năm hoạt động (26/04/1957 đến 26/04/2008), BIDV đã khẳng định thương hiệu, vị trí của mình trên toàn quốc và trên thế giới. Là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên được nhận giấy Chứng nhận đăng ký thương hiệu do Cơ quan đăng ký sáng chế và Thương hiệu Mỹ cấp. Kể từ 24/5/2005, BIDV chính thức được cơ quan này chứng nhận đăng ký và bảo hộ thương hiệu BIDV cả hình và chữ có nghĩa BIDV có quyền tuyệt đối sử dụng nhãn hiệu của mình trên lãnh thổ Mỹ.
Là 1 trong 9 ngân hàng (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Incombank); và các Ngân hàng thương mại cổ phần là Ngân hàng Sài Gòn Thương tín (Sacombank), Ngân hàng Xuất nhập khẩu (Eximbank), Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank), Ngân hàng Quân đội (MB), Ngân hàng Quốc tế (VIBank), Sài Gòn (SCB)) được nhận giải Thương hiệu mạnh năm 2006. Là một trong bốn Ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam đang triển khai kế hoạch cổ phần hoá và hoàn tất niêm yết trái phiếu tăng vốn BIDV phát hành năm 2006. Là một trong 3 ngân hàng đầu tiên (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Sài Gòn Công thương Ngân hàng) đã chính thức đi vào hoạt động với việc kết nối từ hệ thống chuyển mạch Banknet ngày 21/4/2007. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) và Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cữu Long (MHB) được chọn làm thí điểm, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) sẽ tiến hành cổ phần hoá ngay sau đó.
Một trong 10 sự kiện nổi bật nhất của BIDV năm 2006 là nỗ lực minh bạch và nâng cao năng lực tài chính, Là Ngân hàng tiên phong triển khai áp dụng xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp thông lệ quốc tế; Hệ số an toàn vốn (CAR) có bước cải thiện đạt hơn 9,4% theo chuẩn mực Việt Nam. Phát hành thành công
3.250 tỷ trái phiếu tăng vốn cấp II theo chuẩn mực quốc tế đầu tiên trên Thị trường Tài chính Việt Nam và được tạp chí Tài chính Châu Á trao tặng danh hiệu “Giao dịch Trái phiếu nội tệ tốt nhất trong năm”.
Trong thời gian qua Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đang từng bước “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”, hình thành nền móng vững
chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, năm 2000 Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam được Nhà nước trao tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới”, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Liên tục trong 5 năm từ 2001- 2005, BIDV đều được các ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng nhận Chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của Citibank, HSBC, Bank of NewYork,…
Và vừa qua năm 2007 Ngân hàng trải qua nhiều sự kiện tiêu biểu sau:
- Kỷ niệm trọng thể 50 năm ngày thành lập Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam và đón nhận huân chương Hồ Chí Minh của nhà nước Việt Nam và huân chương Hữu Nghị của nhà nước Lào (tháng 4/2007).
- Được Ngân hàng Thế Giới tiếp tục lựa chọn là Ngân hàng bán buôn cho dự án
Tài Chính Nông Thôn (07/2007).
- Mở rộng các hoạt động đầu tư ra nước ngoài, đưa vào hoạt động công ty cổ phần cho thuê hàng không (VALC), ký hợp đồng mua 8 máy bay Boei 787.8 (11/2007) và 10 máy bay Airbus A 321_200 trong tháng 12/2007, công ty đường cao tốc BOT.
- Kiện toàn đổi mới nâng cao vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng, Đảng bộ Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam trở thành Đảng bộ trên cơ sở trực thuộc Đảng bộ khối doanh nghiệp Trung Ương (07/2007).
- Đi đầu trong thực hiện hệ thống xếp hạn tín dụng nội bộ theo chuẩn mực Quốc Tế, đột phá trong kiểm soát tín dụng và thu hồi nợ xấu, đẩy lùi nợ xấu từ 9,6% thời điểm 31/12/2006 xuống dưới 4% thời điểm 31/12/2007.
Hiện nay trụ sở chính đặt tại: Tháp A, toà nhà Vincom - 191 Bà Triệu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Điện thoại: 04.2200422, 04.2200484.
Fax: 04 2200399
Website: www.bidv.com.vn Email: bidv@hn.vnn.vn
3.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH LONG AN
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tiền thân của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An hiện nay là Ngân hàng Kiến Thiết làm nhiệm vụ cấp phát và đầu tư vốn ngân sách cho phép công ty xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
Đến ngày 26/04/1981 theo quyết định 259/HĐBT Hội Đồng Bộ Trưởng về việc chuyển Ngân hàng Kiến Thiết trực thuộc bộ tài chính vào Ngân hàng Nhà nước thống nhất.
Sau khi nhà nước ban hành hai pháp lệnh về ngân hàng: “Pháp lệnh ngân hàng nhà nước” và “ Pháp lệnh ngân hàng- hợp tác xã -công ty tài chính”. Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong đó có chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Long An (thành lập 26/11/1990 theo quyết định thành lập số 105 NH/QĐ của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) hoạt động theo điều 19 của pháp lệnh: “Nhận vốn đầu tư và phát triển từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn vốn khác và chỉ sử dụng đúng mục đích và cơ cấu đầu tư, chỉ được huy động vốn với kì hạn trên một năm bằng các hình thức: tiền gởi, tiền tiết kiệm, phát hành trái phiếu để cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn”.
Cho đến năm 1995 theo quyết định số 293/QĐ ngày 18/11/1994 về việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của BIDV của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An mới thực hiện đầy đủ chức năng của một Ngân hàng thương mại, đó là chức năng được huy động vốn ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn trung và dài hạn cho đầu tư và phát triển.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng là 62 người. Chi nhánh Đầu tư và Phát triển Long An gồm: một trụ sở chính và hai phòng giao dịch một tại Tân An và một phòng giao dịch tại Bến Lức.
Trụ sở chính đóng tại 140 đường Hùng Vương- Phường 2- Thị xã Tân An- tỉnh Long An.
Điện thoại: 072.836392
Fax: 072.822837
3.2.2. Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Long An hoạt động như mọi Ngân hàng thương mại khác, là một trong những chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo mô hình tổ chức như sau:
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
P. GIÁM ĐỐC 1
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC 2
KHỐI HĐ
-HĐ tíndụng
-HĐ thi đua khen thưởng nội bộ.
KHỐI HTKD
-P. KH- NV
-P. Thẩm định
-P.Quản lý tín dụng.
KHỐI QLNB
-P. TC- KT
-P. TC- HC
-Tổ kiểm tra - kiểm tóan nội bộ.
TRIỂN LONG AN
KHỐI TD
- Phòng tín dụng.
KHỐI DVKH
-P.Dịch vụ
khách hàng
-Tổ tiền tệ kho
quỹ.
KHỐI ĐVTT
-PGD Tân An
-PGD Bến
Lức.
(Nguồn:Phòng Tổ Chức Hành Chính)
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng
Ghi chú:
PGD: Phòng giao dịch HĐ : Hội đồng
Khối TD : Khối Tín dụng
Khối HĐ: Khối Hội đồng
Khối HTKD: Khối Hỗ trợ kinh doanh
Khối QLNB: Khối Quản lý nội bộ
Khối DVKH: Khối Dịch vụ khách hàng Khối ĐVTT: Khối Đơn vị trực thuộc
Phòng KH- NV: Phòng Kế hoạch nguồn vốn Phòng TC- HC: Phòng Tổ chức hành chính Phòng TC- KT: Phòng Tài chính kế toán
3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám đốc:
- Là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
- Tiếp nhận và hướng dẫn cán bộ, nhân viên của Ngân hàng về những nhiệm
vụ của cấp trên bàn giao.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định của mình.
- Có quyền quyết định sắp xếp, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ nhân
viên của Ngân hàng.
Phó Giám đốc: có 2 phó giám đốc, 1 phụ trách Khối Tín dụng, 1 phụ trách Khối dịch vụ khách hàng + Khối Đơn vị trực thuộc. Hai phó giám đốc cùng hỗ trợ Giám đốc điều hoạt động Ngân hàng.
A. KHỐI TÍN DỤNG: ( gồm 1 Phòng Tín dụng )
- Tiếp cận và tư vấn cho các đối tượng khách hàng gồm: Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tư nhân cá thể, hộ kinh tế gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã… có nhu cầu vay vốn, bảo lãnh và sử dụng các dịch vụ khác tại Chi nhánh.
- Trực tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ Tín dụng và xét duyệt dư án vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh, xác định giá trị tài sản, bảo đảm nợ vay thuộc phạm vi quản lý của Phòng để trích duyệt cấp tín dụng.
- Cho vay, bảo lãnh và cung cấp các dịch vụ theo các hợp đồng được ký kết.
- Thu nợ vay đúng cam kết trên các Hợp đồng Tín dụng, lập kế hoạch và tiến hành xử lý nợ xấu theo đúng quy định.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát các khoản cấp Tín dụng bảo lãnh, các sản phẩm dịch vụ và tài sản đảm bảo của khách hàng có quan hệ Tín dụng, bảo lãnh với chi nhánh.
- Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động Tín dụng cho các phòng, tổ liên quan theo yêu cầu cần thiết và hợp lý, tham gia xây dựng chính sách Tín dụng tại Chi nhánh.
- Thực hiện việc kiểm tra sử dụng vốn vay, kiển tra tài sản bảo đảm nợ vay. Thường xuyên trao đổi, năm bắt thông tin từ phía khách hàng, phân tích tình hình khách hàng để có những giải pháp xử lý tín dụng kịp thời. Thực hiện việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ phù hợp với quy định hiện hành.
- Tiến hành kiểm tra, nghiên cứu, đề xuất hạn mức tín dụng cho từng khách
hàng một cách khoa học kịp thời.
- Quan tâm đúng mức đến công tác phân tích nợ xấu, nợ tồn động, từ đó có
những giải pháp hữu hiệu nhằm thu nợ đạt kết quả cao nhất.
Kết hợp cùng phòng Kế hoạch - Nguồn vốn, Dịch vụ khách hàng đề xuất Ban Giám đốc về lãi suất tiền vay, tiền gởi, mức phí bảo lãnh áp dụng tại Chi nhánh đối với khách hàng.
B. KHỐI DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG:(gồm Phòng Dịch vụ khách hàng và Tổ Tiền tệ- Kho quỹ).
* Phòng Dịch vụ Khách hàng:
- Thực hiện giao dịch một cửa đối với khách hàng gồm khách hàng doanh nghiệp, các tổ chức khác và khách hàng cá nhân về giải ngân vốn vay, mở tài khoản tiền gửi, nhận tiền gửi và rút nội tệ, ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, thu phí thanh toán, phí dịch vụ và trả lãi tiền gửi, tiếp thị các sảm phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
- Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch liên quan đến các nghiệp vụ chuyển
tiền, thanh toán từ tài khoản tiền gửi, tiền vay, nghiệp vụ huy động vốn.
- Báo cáo tình hình, kết quả và phân tích đúng đắn những dịch vụ thanh toán của chi nhánh, rút kinh nghiệm và có những đề xuất kịp thời trình Ban Giám đốc để chỉ đạo.
- Đảm bảo tuyệt đối bí mật về số dư tiền gởi và các thông tin của khách hàng.
- Tích cực nghiên cứu các qui trình nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thanh toán, dịch vụ đồng thời tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng để từng bước thực hiện tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
* Phòng Tiền tệ - Kho quỹ:
- Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ- kho quỹ: thu- chi tiền mặt, ngoại tệ tại quỹ; thu- chi tiền mặt VNĐ, ngoại tệ đối với các doanh nghiệp; thu đổi ngoại tệ mặt đối với khách hàng.
- Quản lý, bảo quản tài sản trong kho và thực hiện việc giao nhận, bảo quản,
vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá theo đúng quy định.
- Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ phục vụ khách hàng: bảo quản giấy tờ có
giá, tài sản thế chấp và tài sản quý của khách hàng gửi.