Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An - 2

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Tập trung tìm hiểu và phân tích về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An qua 3 năm 2005-2007.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể.

Trên cơ sở tìm hiểu hoạt động tín dụng của Chi nhánh qua ba năm (2005- 2007) thông qua mục tiêu chung ta tiến hành phân tích những mục tiêu cụ thể như sau:

- Đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng để thấy được khả năng

thu hút vốn từ nền kinh tế cũng như trong dân cư của Ngân hàng.

- Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ để thấy được khả năng sử dụng vốn của Ngân hàng, đảm bảo cho Ngân hàng có thể duy trì và mở rộng nguồn vốn cho vay tránh tình trạng ứ động vốn.

- Bên cạnh đó việc phân tích nợ quá hạn để thấy được chất lượng tín dụng của Ngân hàng.

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Không gian

Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Chi nhánh Long An. Tuy nhiên do mỗi Ngân hàng có những quy định, đặc thù riêng nên số liệu có phần hạn chế trong quá trình phân tích.

1.3.2 Thời gian

Luận văn trình bày dựa trên thông tin về số liệu thu thập qua 3 năm 2005, 2006, 2007 tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An với thời gian thực hiện Luận văn bắt đầu từ 11/02/2008 đến hết ngày 25/04/2008.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu xung quanh những vấn đề của hoạt động tín dụng như: tình hình huy động vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN

Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài này, em đã có tham khảo qua một số tài liệu nghiên cứu, phân tích về hoạt động tín dụng. Qua quá trình lược khảo các đề tài đó, em nhận thấy vấn đề tín dụng đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu,

phân tích rất sâu, kỹ lưỡng và đầy đủ. Trên cơ sở những lý luận, phân tích chuyên môn của các tài liệu đó vận dụng vào thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển chi nhánh Long An để thực hiện đề tài. Sau đây là một số tài liệu mà em có điều kiện tham khảo trong quá trình chuẩn bị thực hiện đề tài:

- Phân tích thực trạng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long Cần Thơ (2002-2004), Tác giả: Hứa Thị Hồng Hạnh

- Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh

Tiền Giang (1998-2000), Tác giả: Nguyễn Văn Thôn.

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.


2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.

2.1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng

2.1.1.1 Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:

- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.

- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn

lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.

- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia.

Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.

Cụ thể hơn, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên là người cho vay, còn bên kia là những người đi vay trong xã hội trên cơ sở hoàn trả vốn và cả lãi. Quan hệ tín dụng được mô tả theo mô hình sau:

Giá trị vốn

Người đi vay



Người cho vay

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Long An - 2

Giá trị vốn + lãi


Hình 1: Mô hình mô tả quan hệ hoạt động tín dụng

2.1.1.2 Bản chất tín dụng

Tín dụng là một hoạt động rất đa dạng và phong phú nhưng ở bất cứ dạng nào thì tín dụng cũng thể hiện ở ba mặt sau :

- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một khối lượng giá trị từ người sở hữu sang

người sử dụng.

- Sự chuyển giao chỉ mang tính chất tạm thời.

- Khi người sử dụng hoàn trả lại một lượng giá trị từ người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm, phần này được gọi là phần lời hay phần lợi tức tín dụng.

2.1.1.3 Chức năng tín dụng

- Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất.

Điều này thể hiện ở chỗ:

+ Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh

được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.

+ Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất.

+ Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.

- Chức năng phân phối lại tài nguyên.

Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ:

+ Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.

+ Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại.

- Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế:

+ Thông qua quá trình huy động và cho vay, tín dụng góp phần phản ánh

mức độ phát triển kinh tế.

+ Thông qua quá trình cho vay Ngân hàng có điều kiện xem xét tình hình tài chính của đơn vị vay vốn, tình hình sử dụng vốn và khả năng thu hồi nợ của đơn vị.

2.1.2. Phân loại tín dụng.

Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất phong phú, đa dạng.

Tuỳ theo tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau.

- Căn cứ vào thời hạn:

+ Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm, nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động, vốn thanh toán của các tổ chức kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư, vai trò của nó là đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế.

+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn bổ sung vốn cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng những công trình phục vụ sản xuất có qui mô vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.

+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn cung cấp vốn cho công trình đầu tư xây dựng cơ bản, qui trình kỹ thuật và công nghệ có thời hạn dài và quy mô lớn.

- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:

+ Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.

+ Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo đảm của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao, đối với ngân hàng khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.

- Căn cứ vào mục đích tín dụng:

+ Tín dụng bất động sản, bao gồm:

Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.

Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài.

+ Tín dụng công thương nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí như: mua nguyên liệu, trả thuế và chi trả lương.

+ Tín dụng nông nghiệp: đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp cho các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc.

+ Tín dụng cá nhân: đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, trang thiết bị trong nhà…Ngày nay, Ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.

+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính: đây là khoản tín dụng cấp cho các

Ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.

+ Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng mua trang thiết bị, máy móc và cho thuê đại chúng.

- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:

+ Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ…

+ Cho vay chi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo thời

hạn đã thoả thuận.

2.1.3 Các nguyên tắc của tín dụng

Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.

Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói đến sự tồn tại và phát triển các quan hệ vay vốn.

Vì vậy, hiệu quả kinh tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn. Việc thoả thuận và sự cụ thể hóa nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của các Ngân hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay Ngân hàng

Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ giao dịch quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định. Trong khoản thời thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) với gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng. Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân hàng không thể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp tại phòng tín dụng, phòng kế hoạch-nguồn vốn,

phòng tài chính - kế toán, phòng tổ chức hành chính.

- Tham khảo tạp chí, trang web, giáo trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu, đồng thời tham khảo ý kiến những người trực tiếp công tác tại đơn vị để làm dữ liệu phân tích.

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

Dựa vào số liệu đã thu thập được, ta tiến hành tổng hợp, phân tích để làm rõ hơn các chỉ tiêu kinh tế của đơn vị bằng các phương pháp sau:

- Phương pháp tổng hợp so sánh tuyệt đối và tương đối để phân tích các

số liệu có liên quan.

- Kết hợp các kiến thức đã học với các tài liệu nghiên cứu để làm nền tảng cho cơ sở lý luận của đề tài.

2.2.2.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng

2.2.2.1.1 Hệ số thu nợ (%)

Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ = x 100%

Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số này càng cao phản ảnh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể hiện ý thức trả nợ của người dân cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả.

2.2.2.1.2 Dư nợ trên nguồn vốn huy động

Tổng dư nợ

Tổng dư nợ/vốn huy động = x 100 % Nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động trong hoạt động cho vay. Giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động.

2.2.2.1.3 Dư nợ trên tổng nguồn vốn

Tổng dư nợ

Dư nợ/Tổng nguồn vốn = x 100 % Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong

tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng.

2.2.2.1.4 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Nợ quá hạn

Nợ quá hạn/Tổng dư nợ = x 100 % Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh nợ quá hạn chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân

Ngày đăng: 11/02/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*