+ Nhiều người chưa nói rõ tiếng Kinh nên còn khó khăn trong việc thu thập thông tin.
+ Người dân ở đây được nhận nhiều hỗ trợ nên khi thực hiện phỏng vấn có một số hộ đòi hỏi phải có cái gì đó thì mới cung cấp thông tin.
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về tình hình cơ bản các địa bàn nghiên cứu, thực trạng đời sống, thực trạng các nguồn lực sinh kế của người dân khu TĐC. Bằng phương pháp này chúng ta có thể mô tả được những nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sinh kế của người dân.
Phân tích định tính (Sử dụng công cụ SWOT): Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa. SWOT là công cụ hữu hiệu, giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề của sự việc.
Strength (Điểm mạnh); Weaknesses (Điểm yếu): đây là những gì sẵn có trong cộng đồng hay được xem là sức mạnh nội tại.
Opportunities (Cơ hội); Threats (Đe dọa): Đây được xem là những tác động bên ngoài ảnh hưởng đến cộng đồng.
Dựa vào nguồn số liệu PRA, phỏng vấn sâu, phỏng vấn hộ để phân tích định tính các vấn đề liên quan đến sinh kế, những khó khăn trở ngại, các nhân tố ảnh hưởng đến tài nguyên rừng do sinh kế của người dân. Phân tích mối quan hệ giữa sinh kế của người dân và TNR để tìm ra hướng sử dụng và bảo vệ TNR bền vững.
Sử dụng phần mềm Excel và SPSS 16.0 để xử lý các số liệu thu thập được.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thực trạng tài nguyên rừng của huyện A Lưới
Tài nguyên rừng của xã Hồng Thượng nói chung và thôn Cân Tôm 2 nói riêng đều chịu sự quản lý của huyện A Lưới (Trạm kiểm lâm A Lưới, Ban quản lý rừng phòng hộ A Lưới…). Xã chịu trách nhiệm quản lý phần đất rừng và phối hợp với các ban ngành liên quan để quản lý cây trên đất rừng. Dưới đây là một số thông tin liên quan đến thực trạng TNR tại huyện A Lưới:
3.1.1 Đặc điểm tài nguyên rừng A Lưới qua các năm
Huyện A lưới có tổng diện tích tự nhiên là 122.446,00 ha. Trong đó, diện tích có rừng: 99.402,03 ha. Bao gồm rừng tự nhiên là 84.278,63 ha và rừng trồng (bao gồm cả rừng trồng là cây công nghiệp và đặc sản) là 15.123,40 ha, độ che phủ rừng hiện nay, đạt 79,37 %. Cụ thể theo bảng thống kê 3.1 dưới đây:
Bảng 3.1: Diễn biến tài nguyên rừng A Lưới qua các năm
Đơn vị: ha
Diện tích | Phân loại theo chức năng năm 2014 | |||||||
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Đặc dụng | Phòng hộ | Sản xuất | |
1. Đất có rừng | 99.787,10 | 99.313,78 | 99.323,96 | 99.323,96 | 99.402,03 | 15.409,20 | 42.355,30 | 41.637,53 |
1.1 Rừng tự nhiên | 84.537,50 | 84.337,39 | 84.296.35 | 84.296,35 | 84.278,63 | 14.300,20 | 40.449,50 | 29.528,93 |
Rừng gỗ | 84.537,50 | 84.337,39 | 84.296.35 | 84.296,35 | 84.278,63 | 14.300,20 | 40.449,50 | 29.528,93 |
Rừng tre nứa | ||||||||
1.2 Rừng trồng | 15.249,60 | 14.967,39 | 15.027,61 | 13.864,71 | 13.960,50 | 1.239,70 | 12.720,80 | |
RT có trữ lượng | 13.987,42 | 13.802,06 | 13.625,20 | 12.627,45 | 11.213.86 | 1.239,70 | 9.974,16 | |
RT chưa có trữ lượng | 1.262,18 | 1.174,33 | 1.402,41 | 1.237,26 | 2.746,64 | 0,00 | 2.746,64 | |
1.3 RT cây CN và đặc sản | 1.162,90 | 1.162,90 | 1.162,90 | |||||
RT cây cao su | 1.162,90 | 1.162,90 | 1.162,90 | |||||
RT cây đặc sản | ||||||||
2. Đất trống, đồi núi không rừng | 4.242,97 | 3.901,27 | 3.891,09 | 3.891,09 | 3.811,02 | 1.188,90 | 2.622,12 | |
Nương rẫy | 415,00 | 325,00 | 366,04 | 336,04 | 336,04 | 336,04 | ||
Không có cây tái sinh (Ia, Ib) | 1.974,56 | 1.726,75 | 1.675,53 | 1.676,53 | 1.595,46 | 56,40 | 1.539,06 | |
Có cây gỗ tái sinh rãi rác | 1.853,41 | 1.849,52 | 1.849,52 | 1.849,52 | 1.849,52 | 1.132,50 | 717,02 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tiêu Chuẩn Xác Định Hộ Nghèo, Hộ Cận Nghèo Và Hộ Trung Bình
- Tình Hình Nghiên Cứu Tại Khu Tđc Do Thủy Điện A Lưới
- Hiện Trạng Tđc Tại Thôn Cân Tôm 2
- Các Chủ Trương, Chính Sách Liên Quan Đến Tnr Và Người Dân Khu Tđc Trước Những Tác Động Của Việc Xây Dựng Thủy Điện A Lưới Đến Đời Sống Của
- Cơ Cấu Sử Dụng Tiền Đền Bù Của Các Hộ Dân Tđc
- Cơ Cấu Thu Nhập Của Hộ Gia Đình Trước Và Sau Tđc
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
“Nguồn:Ban Quản lý rừng phòng hộ A Lưới, 2014”
Thông qua bảng số liệu 3.1 có thể nhận thấy: diện tích rừng của huyện A Lưới thay đổi theo các năm. Từ năm 2010 đến năm 2014 (trong vòng 5 năm), diện tích đất có rừng giảm 385,07 ha. Trong đó, rừng tự nhiên giảm 258,87 ha do hoạt động khai thác của người dân, cháy rừng, lâm tặc khai thác trái phép…. Bên cạnh đó, diện tích rừng trồng năm 2014 giảm 1.289,10 ha so với năm 2010. Sở dĩ, diện tích rừng trồng giảm nhiều như vậy là do cây lâm nghiệp đến độ tuổi khai thác và người dân đang tiến hành trồng mới. Từ năm 2013, huyện còn có thêm 1.162,90 ha diện
tích trồng cây công nghiệp (chủ yếu là cây cao su). Ngoài ra, diện tích đất trống, đồi núi không có rừng cũng giảm nhiều (gần 1.000 ha) do hoạt động trồng cây lâm nghiệp và cây công nghiệp của người dân trên địa bàn huyện.
Về phân loại theo chức năng, diện tích rừng trên địa bàn huyện chủ yếu là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ. Rừng sản xuất chiếm khoảng 2/5 tổng diện tích rừng toàn huyện.
Rừng tự nhiên chủ yếu phân bố ở dãy núi nằm về phía Đông đường Hồ Chí Minh. Kế tiếp rừng tự nhiên là diện tích rừng trồng, trải dài đến phía Tây đường Hồ Chí Minh. Ranh giới giữa rừng trồng và rừng tự nhiên không rõ ràng. Rừng trồng đang xen với rừng tự nhiên ở khu vực chân núi phía Đông đường Hồ Chí Minh. Trước đây, toàn bộ diện tích này đều là rừng tự nhiên, nhưng do ảnh hưởng bởi chiến tranh và do con người khai thác, một số diện tích rừng tự nhiên ở khu vực này không còn nữa. Những diện tích này đã được người dân và các chủ rừng quản lý trồng lại. Quần thể loài của rừng tự nhiên rất đa dạng, có nhiều loại gỗ quí như Lim, Kiền Kiền, .... và nhiều loại động vật quý hiếm như hỗ, voi, rùa vàng,… Rừng trồng chủ yếu là tràm, keo tai tượng. Hầu hết rừng trồng đang ở tuổi khai thác. Đất trống đồi núi trọc ở đây chủ yếu là đất xấu, cằn cổi do chịu ảnh hưởng nặng về bởi chất độc màu da cam trong chiến tranh, với thảm cây bụi chủ yếu là cỏ tranh, sim, mua. Ngoài ra, diện tích rừng của địa phương bị giảm do việc xây dựng thủy điện A Lưới đã lấy đi khoảng gần 200 ha rừng tự nhiên và 282 ha rừng trồng.
Nguồn tài nguyên rừng trên địa bàn của xã đang bị suy giảm đáng kể. Dấu hiệu của sự suy giảm này được thể hiện qua sự biến động về quần thể các loài động thực vật rừng theo thời gian. Theo kết quả phỏng vấn các cán bộ Kiểm lâm và người dân cho thấy, trử lượng các loại lâm sản giảm mạnh so với trước đây. Sự suy giảm tài nguyên ảnh hưởng nhiều đến hoạt động khai thác của người dân địa phương. Các cây gỗ trong rừng tự nhiên chủ yếu là từ nhóm 3 đến nhóm 6. Trong đó, cây gỗ thuộc nhóm 3 (Chũa, Trò, Trâm, Trám, Sến, Kiềng, Lim, Gõ) hầu như rất hiếm. Chủ yếu các cây gỗ Lục, Dẻ còn nhiều và người dân thường lấy về làm nhà. Số
lượng các loài động vật cũng ngày càng giảm do bị săn bắt nhiều trong các năm. Hiện trạng các loại động thực vật hiện nay được thể hiện ở bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2: Hiện trạng các loài động thực vật rừng A Lưới
Hiện trạng | Mô tả | |
Cây gỗ Lim | Hiếm | Chỉ còn trong rừng sâu và số lượng cũng rất ít |
Cây gỗ Kiền Kiền, Gõ | Hiếm | Trước đây ngay trên khu vực đất nương rẫy của bà con cũng có cây gỗ Gõ, Kiền Kiền. Hiện nay chỉ còn cây con (đường kính từ 20-30cm) và phân bố trong rừng sâu |
Cây Trầm | Hiếm | Hiện nay chỉ còn cây con và phân bố trong rừng sâu |
Cây Lục, Dẻ | Nhiều | Hiện nay các loại cây này vẫn còn nhiều nhưng phân bố sâu ở trong rừng, phía ngoài còn rất ít |
Cây Mây | Nhiều | Vẫn còn nhiều nhưng chủ yếu là mây non và phân bố ở xa |
Cây đót | Ít | Những nơi rừng bị chặt phá thì cây đót không có hoặc ít phát triển. Đi sâu vào rừng mới có nhiều. |
Lá nón | Nhiều | Lá nón không giảm nhiều do tái sinh nhanh |
Mật ong | Ít | Tùy theo mùa |
Dê, heo rừng, mang… | Hiếm | Trước đây, người dân trồng nương rẫy thường xuyên bị heo rừng về phá nhưng hiện nay thì không có. |
Nai | Rất hiếm | |
Hổ | Tuyệt chủng | |
Gấu | Rất hiếm | |
Khỉ | Nhiều | Còn nhiều nhưng ở trong rừng sâu |
Rắn | Ít | |
Sao la | Ít | Đang có khu bảo tồn để tránh bị săn bắn |
Gà lôi lam | Ít | Đang có khu bảo tồn để tránh bị săn bắn |
“Nguồn: Hạt Kiểm lâm A Lưới, 2013”
3.1.2 Thực trạng quản lý và khai thác tài nguyên rừng của huyện A Lưới
Cơ cấu phân chia diện tích các loại rừng của huyện A Lưới được tổng hợp dưới bảng 3.3 (có sự phân chia cho các tổ chức và đơn vị quản lý):
Bảng 3.3: Cơ cấu diện tích rừng phân theo chủ quản lý
Đơn vị: ha
Tổng DT | Phân theo chủ quản lý | ||||||
BQL rừng phòng hộ | Doanh nghiệp NN | Đơn vị vũ trang | Hộ GĐ/ Nhóm hộ | CĐ thôn bản | UBND (Chưa giao) | ||
1. Đất có rừng | 99.402,03 | 35.356,06 | 13.733,09 | 2.203,30 | 18.324,87 | 6.321,5 | 23.463,22 |
1.1 Rừng tự nhiên | 84.278,63 | 34.540,82 | 13.109,7 | 1.357 | 6.919,5 | 6.321,5 | 22.030,11 |
Rừng gỗ | 84.278,63 | 34.540,82 | 13.109,7 | 1.357 | 6.919,5 | 6.321,5 | 22.030,11 |
Rừng tre nứa | |||||||
1.2 Rừng trồng | 13.960,50 | 815,24 | 623,39 | 846,30 | 10.242,47 | 1.433,11 | |
RT có trữ lượng | 11.213,86 | 807,11 | 358,58 | 846,30 | 7.768,77 | 1.433,11 | |
RT chưa có trữ lượng | 2.746,64 | 8,13 | 264,81 | 2.473,70 | |||
1.3 RT cây CN và đặc sản | 1.162,90 | 1.162,90 | |||||
RT cây cao su | 1.162,90 | 1.162,90 | |||||
RT cây đặc sản | |||||||
2. Đất trống, đồi núi không rừng | 3.811,02 | 1.188,90 | 1.453,21 | 1.168,91 | |||
Nương rẫy | 336,04 | 366,04 | |||||
Không có cây tái sinh (Ia, Ib) | 1.595,46 | 56,40 | 55,20 | 1.483,86 | |||
Có cây gỗ tái sinh rãi rác | 1.849,52 | 132,50 | 1.398,01 | 319,01 |
“Nguồn:Ban Quản lý rừng phòng hộ A Lưới, 2014”
Diện tích rừng của huyện A Lưới được quản lý bởi các đơn vị, tổ chức như: Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện A Lưới, các doanh nghiệp nhà nước, đơn vị vũ trang, nhóm/hộ gia đình, cộng đồng thôn bản và UBND xã… Bên cạnh đó, lực lượng kiểm lâm trên địa bàn huyện phụ trách việc kiểm tra, quản lý chung các diện tích đất có rừng. Trong công tác quản lý rừng tại địa phương, các tổ chức, đơn vị này vẫn chưa có cơ chế cụ thể, rõ ràng để phối hợp với nhau. Việc tuần tra và xử lý các vụ vi phạm còn nhiều bất cập. Lực lượng nhân viên của các đơn vị còn quá mỏng nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn khi diện tích rừng lớn như vậy.
Ban Quản lý rừng phòng hộ A Lưới quản lý phần lớn diện tích trên địa bàn huyện. Ngoài ra, một số doanh nghiệp nhà nước, các nhóm/ hộ gia đình, cộng đồng thôn bản cũng được giao rừng để bảo vệ và sản xuất. Một số diện tích rừng do UBND xã quản lý đang được xây dựng đề án để giao lại cho các đơn vị, tổ chức và cá nhân.
Theo số liệu thống kê, xã Hồng Thượng có diện tích rừng vào năm 2013 là 2.263,69 ha. Trong đó có 340,02 ha là rừng tự nhiên, rừng trồng chiếm gần 400 ha. Đất trống, đồi núi chưa sử dụng cho quy hoạch lâm nghiệp là 209,20 ha. Với độ che phủ của rừng là 62,67%.
Trong những năm qua, các khu vực rừng tự nhiên vẫn đang trong tình trạng bị xâm hại mạnh mẽ do phần lớn người dân sống gần rừng, ven rừng đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn, thiếu đất sản xuất, nhiều nơi, cuộc sống của người dân hầu như phụ thuộc vào rừng, cùng với việc xây dựng mới, mở rộng các tuyến đường giao thông các công trình thủy điện nên đã tạo thêm nhiều tuyến đường tiếp cận vào các khu rừng tự nhiên để những người phá rừng tiếp tục xâm hại. Sự biến động diện tích các loại đất rừng được thể hiện thông qua bảng 3.4 dưới đây:
Bảng 3.4: Nguyên nhân diện tích rừng thay đổi
Đơn vị: ha
DT thay đổi | Trồng mới | Khai thác | Cháy rừng | Phá rừng | Chuyển MĐSD | |||||||
2012 | 2013 | 2012 | 2013 | 2012 | 2013 | 2012 | 2013 | 2012 | 2013 | 2012 | 2013 | |
1. Đất có rừng | 10,18 | 78,07 | 705,09 | 1.509,38 | -653,38 | -1.413,34 | -0,49 | -0,26 | -41,04 | -15,72 | 0,00 | -2,00 |
-41,04 | -17,72 | -41,04 | -15,72 | -2,00 | ||||||||
Rừng gỗ | -41,04 | -17,72 | -41,04 | -15,72 | -2,00 | |||||||
Rừng tre nứa | ||||||||||||
1.2 Rừng trồng | 51,22 | 95,79 | 705,09 | 1.509,38 | -653,38 | -1.413,34 | -0,49 | -0,26 | ||||
RT có trữ lượng | -653,87 | -1.413,60 | -653,38 | -1.413,34 | -0,49 | -0,26 | ||||||
RT chưa có trữ lượng | 705,09 | 1.509,38 | 705,09 | 1.509,38 | ||||||||
2. Đất trống, đồi núi không rừng | -10,18 | -80,07 | -705,09 | -1.509,38 | 653,38 | 1.413,34 | 0,49 | 0,26 | 41,04 | 15.72 | ||
Nương rẫy | 41,04 | 41,04 | 15,72 | |||||||||
Không có cây tái sinh (Ia, Ib) | -51,22 | -80,07 | -705,09 | -1.509,38 | 653,38 | 1.413,34 | 0,49 | 0,26 |
“Nguồn:Hạt Kiểm lâm A Lưới, 2013”
Năm 2013 công tác quản lý bảo vệ rừng đã có những tiến bộ, song tình trạng xâm hại rừng, nhất là rừng tự nhiên vẫn còn xảy ra. Tại một số địa phương tình hình xâm hại rừng diễn ra phức tạp, nhất là tại các khu vực rừng của Hồng Hạ, Hương Nguyên, Hương Phong, A Đớt, Hồng Thượng, A Roàng. Các khu vực rừng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, những khu vực rừng có địa hình hiểm trở, hẻo lánh. Đặc biệt, tình trạng phá rừng làm nương rẫy diễn ra phức tạp tại một số xã trên địa bàn toàn huyện. Tình trạng vi phạm pháp luật lâm nghiệp vẫn diễn biến phức tạp và ngày càng tinh vi.
Điều đó cho thấy thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng trong năm qua vẫn còn một số hạn chế, đòi hỏi tất cả các bên liên quan cần nỗ lực phấn đấu hơn nữa trong thời gian tới để công tác này thực sự có hiệu quả.
Đối với tình trạng phá rừng làm nương rẫy, trong năm 2013 và những tháng đầu năm 2014 vẫn còn xảy ra, mặc dù các cơ quan chức năng và các cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương đã thực hiện cách biện pháp ngăn ngừa. Trong năm 2013, xảy ra 38 vụ phá rừng làm nương rẫy trái phép (giảm 82%), diện tích rừng bị phá 15,72 ha (giảm 62%) so với cùng kỳ năm 2012. Xử phạt vi phạm hành chính 12 trường hợp (diện tích 3,4788 ha) với số tiền phạt là 66.800.000 đồng. Tuy nhiên số