Phân Tích Tình Hình Tài Sản Và Tình Hình Nguồn Vốn


xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng các hoạt động kinh doanh với nhau.

- Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích

Xác định rò nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích để các nhà phân tích sẽ vận dụng những phương pháp thích hợp như phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ cân đối… để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.

- Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp

1.1.5.3. Kết thúc phân tích

Trên cơ sở kết quả tính toán được, các nhà phân tích lập báo cáo phân tích xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu. Từ đó rút ra nhận xét, chỉ rò những tồn tại, nguyên nhân dẫn đến thiếu sót, đồng thời tìm ra những tiềm năng chưa được khai thác, sử dụng cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin ra quyết định phù hợp với mục tiêu đề ra.

1.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Nội dung Phân tích báo cáo tài chính cần phải cung cấp được những thông tin về tình hình tài chính nói chung và tình hình tài chính có tính đặc thù của doanh nghiệp.

Có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận về nội dung Phân tích báo cáo tài chính. Theo quan điểm của các tác giả của Học viện Tài chính thì nội dung Phân tích báo cáo tài chính bao gồm: Phân tích khái quát tình hình tài chính, Phân tích chính sách tài chính, Phân tích tiềm lực tài chính (tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền, công nợ và khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời từ vốn), Phân tích tình hình tăng trưởng và dự báo tài chính [11].

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.


Theo quan điểm của các nhà Khoa học của Trường đại học Kinh tế Quốc dân thì nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm Đánh giá khái quát tình hình tài chính, Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, Phân tích tình hình và khả năng thanh toán, Phân tích hiệu quả kinh doanh, định giá doanh nghiệp, Phân tích dấu hiệu khủng hoảng và rủi ro tài chính, Dự báo các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.

Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk - 4

Từ các quan điểm trên, theo quan điểm của Cao học viên thì nội dung Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ quản trị doanh nghiệp bao gồm các nội dung như Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn, Phân tích hoạt động tài trợ, Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh, Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. Phân tích khả năng tạo tiên và tình hình lưu chuyển tiền, Phân tích hiệu suất sử dụng vốn, Phân tích khá năng sinh lời và Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

1.2.1. Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn

1.2.1.1.Phân tích tình hình nguồn vốn

Phân tích tình hình nguồn vốn thực chất là phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tổ chức huy động vốn, khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp. Để phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn, sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau:

- Các chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán

- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn

Tỷ trọng từng loại nguồn vốn

= Giá trị của từng loại nguồn vốn x 100%

Tổng giá trị nguồn vốn


[4, tr.187]

Phân tích sự biến động của nguồn vốn là xem xét tình hình tăng giảm của tổng nguồn vốn, từng loại nguồn vốn thông qua việc so sánh giữa cuối kǶ với đầu kǶ của từng chi tiêu nguồn vốn cả số tuyệt đối. Qua đó đánh giá được quy mô nguồn vốn huy động và doanh nghiệp huy động vốn từ những nguồn vốn nào, việc huy động vốn đó có đáp ứng nhu cầu về vốn cho qua trình sản xuất kinh doanh hay không?


Phân tích cơ cấu nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn và so sánh tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn giữa cuối kǶ với đầu kǶ, căn cứ vào kết quả so sánh được để đánh giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu và đánh giá được chính sách huy động vốn của doanh nghiệp trong kǶ.

Cơ cấu và sự biến động của các chỉ tiêu nguồn vốn phụ thuộc vào

- Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp Mục tiêu cấu trúc tài chính, chi phí sử dụng vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán, khả năng huy động đối với từng nguồn…

- Kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận.

1.2.1.2. Phân tích tình hình tài sản

Phân tích tình hình tài sản thực chất là Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản nhằm đánh giá quy mô tài sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tư cho từng loại tài sản, từng lĩnh vực hoạt động. Qua đó thấy được sự biến động về chính sách đầu tư, quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh và năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp, sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau:

- Các chỉ tiêu tài sản trên Bảng cân đối kế toán

- Tỷ trọng của từng loại TS

Tỷ trọng từng loại tài sản

Giá trị của từng loại TS

= Tổng giá trị tài sản


x 100%


[4 tr.178]

Phân tích sự biến động tài sản được thể hiện bằng cách so sánh cả tổng số và từng loại tài sản giữa cuối kǶ và đầu kǶ (giữa kǶ phân tích với kǶ gốc) để xác định chênh lệch tuyệt đối và tương đối của tổng tài sản cǜng như từng loại tài sản. Qua đó thấy được quy mô sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kǶ.

Phân tích cơ cấu tài sản: xác định tỷ trọng từng loại tài sản và so sánh tỷ trọng từng loại tài sản giữa cuối kǶ và đầu kǶ để thấy được chính sách đầu tư của doanh nghiệp trong kǶ. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc:


- Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc điểm quy trình công nghệ, chu kǶ sản xuất kinh doanh, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra…

- Trình độ quản lý của doanh nghiệp, chính sách đầu tư và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp phụ thuộc vào:

- Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trường đầu vào, thị trường đầu ra…

- Trình độ quản lý, chính sách đầu tư và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.2. Phân tích tình hình tài trợ

Phân tích hoạt động tài trợ của doanh nghiệp nhằm đánh giá chính sách tài trợ của doanh nghiệp có tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn hay không? Cách thức tài trợ đó có mang lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp hay không? Đồng thời đánh giá tình hình huy động và sử dụng nguồn tài trợ của doanh nghiệp.

Hoạt động tài trợ của doanh nghiệp được đánh giá thông qua hệ số tự tài trợ, hệ số tự tài trợ Tài sản dài hạn, hệ số tự tài trợ tài sản cố định, hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ cho tài sản bằng vốn cổ phần, hệ số tài trợ cho TSDH bằng vốn cổ phần, hệ số tài trợ cho TSCĐ bằng vốn cổ phần.

- Hệ số tự tài trợ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng tài sản hiện của doanh nghiệp có bao nhiêu phần tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn các chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu

Hệ số tự tài trợ =


Tổng tài sản [4]

- Hệ số tự tài trợ dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu tài trợ được bao nhiêu phần TSDH hiện có của doanh nghiệp.

Vốn chủ sở hữu

Hệ số tự tài trợ TSDH =


Tài sản dài hạn [4]


- Hệ số tự tài trợ tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu tài trợ được bao nhiêu phần TSCĐ hiện có của doanh nghiệp.

Vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ TSCĐ =

Tài sản cố định [4]

- Hệ số tài trợ thường xuyên: Nguồn vốn dài hạn (NHIệM Vụ thường xuyên)

Hệ số tài trợ thường xuyên

Nguồn vốn dài hạn (NHIệM Vụ

= thường xuyên)

Tài sản dài hạn [4]

Nguồn vốn thường xuyên chính là nguồn vốn huy động dài hạn của doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Nếu hệ số này

>1 chứng tỏ chính sách tài trợ của doanh nghiệp khá an toàn, phần dư thừa của nguồn vốn dài hạn được sử dụng để đầu tư ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp cǜng phải chấp nhận chi phí vốn cao. Nếu hệ số này = 1 thì chính sách tài trợ đạt điểm cân bằng hợp lý, nếu <1 thì chứng tỏ chính sách tài trợ của doanh nghiệp đang khá mạo hiểm do đang dùng 1 phần nguồn vốn huy động ngắn hạn - nguồn vốn tạm thời để đầu tư dài hạn sẽ gây ra rủi ro về thanh khoản.

1.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán

1.2.3.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp

Trong kinh doanh việc bị chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn là đương nhiên giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với nhà nước, khách hàng, công nhân viên của doanh nghiệp…Các khoản công nợ chưa đến hạn thanh toán là hoàn toàn bình thường. Điều mà các nhà quản lý quan tâm đó là những khoản nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có khả năng hoàn trả đúng hạn. Nếu các khoản nợ phải thu lớn hơn các khoản nợ phải trả thi doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn làm tăng nhu cầu cần tài trợ. Các nhà quản lý phải luôn quan tâm đến tổng mức nợ phải thu, phải trả, thời hạn thanh toán của từng món để chủ động thu hồi, hoàn trả đúng lúc tạo được niềm tin và uy tín lâu dài trong quan hệ tín dụng. Nội dung phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp được thể hiện theo 3 nội dung:


- Phân tích quy mô công nợ: Việc phân tích được thực hiện thông qua xác định các chỉ tiêu phải thu, phải trả (tổng số và chi tiết) trên bảng CĐKT và so sánh các chỉ tiêu phải thu, phải trả (tổng số, chi tiết) giữa kǶ phân tích với kǶ gốc (cuối kǶ và đầu kǶ) cả số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó đánh giá được quy mô công nợ phải thu và công nợ phải trả của doanh nghiệp.

- Phân tích cơ cấu nợ được thực hiện qua chỉ tiêu:

+ Hệ số các khoản phải thu

Hệ số các khoản phải thu = Các khoản phải thu

Tổng tài sản

[3, tr.211]

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần vốn bị chiếm dụng, hệ số này càng lớn chứng tỏ chính sách tín dụng của doanh nghiệp nới lỏng, để tránh mất vốn doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác đánh giá tín nhiệm tín dụng của các khách hàng và thu hồi nợ.

+ Hệ số các khoản phải trả

Hệ số các khoản phải trả = Các khoản phải trả

Tổng tài sản

[3, tr.211]

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần được tài trợ bằng vốn đi chiếm dụng. Để quản lý tốt chỉ tiêu này các khoản phải trả cần phân biệt phải trả do đi vay có tài sản thế chấp và bảo lãnh với phải trả từ tín dụng thương mại, từ tín chấp.

+ Hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả

Hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả

Các khoản phải thu

= Các khoản phải trả


[3, tr.212]

Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tín dụng vốn lẫn nhau của doanh nghiệp với các bên có liên quan. Các khoản phải thu và các khoản phải trả được xác định trên cơ sở số liệu tổng hợp từ bản cân đối kế toán theo các tiêu thức có thể so sánh được: về thời gian nợ, hình thức nợ, đối tượng nợ…để đảm bảo lợi ích bên trong quan hệ kinh tế.


- Phân tích tình hình quản lý nợ thực hiện thông qua các chỉ tiêu:

+ Hệ số thu hồi nợ

Hệ số thu hồi nợ (số vòng thu hồi nợ)

Các khoản phải thu

= Các khoản phải trả


[3, tr.216]

Hệ số thu hồi nợ phản ánh tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp trong kǶ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì vốn ở khâu thanh toán luân chuyển càng nhanh và ngược lại. Tử số có thể lấy LCT hoặc doanh thu thuần khi không thu được tài liệu về doanh thu bán chịu.

Tương ứng với hệ số thu hồi nợ còn có chỉ tiêu kǶ thu hồi nợ bình quân.

KǶ thu hồi nợ bình quân

Thời gian kǶ báo cáo

= Hệ số thu hồi nợ


[3, tr.216]

Thời gian kǶ báo cáo có thể là 30, 90, 360 ngày. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi vòng quay các khoản phải thu khách hàng là bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ thời gian doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng lâu việc thu hồi nợ chậm và ngược lại.

+ Hệ số hoàn trả nợ


Hệ số hoàn trả nợ

Tổng số tiền hàng mua chịu

= (giá vốn hàng bán) Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân


Thời gian kǶ báo cáo


[3, tr.217]

KǶ trả nợ bình quân =

Hệ số hoàn trả nợ [3,tr.217]

Để phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp ta phải tiến hành so sánh các chỉ tiêu trên giữa kǶ phân tích với kǶ gốc, giữa các kǶ với nhau hoặc so sánh với số trung bình ngành.

1.2.3.2. Phân tích khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, năng lực tài chính càng lớn, an ninh tài chính càng vững chắc và ngược lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng thấp, năng lực tài chính càng


nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém bền vững. Khi phân tích khả năng thanh toán,

cần sử dụng các chỉ tiêu sau:

+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng

thanh toán tổng quát

Tổng tài sản

=

Nợ phải trả [3, tr.275]

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán tổng quát

được bao nhiêu lần nợ phải trả bằng tổng tài sản.

+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn

= Nợ ngắn hạn


[3, tr.2 26]

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn.

+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hệ số khả năng

thanh toán tức thời

Tiền và tương đương tiền

=

Nợ ngắn hạn


[3, tr.227]

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay tức thì được bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền.

+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số khả năng

thanh toán lãi vay

LN kế toán trước thuế và lãi vay

=

Lãi vay phải trả


[3, tr.231]

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán được bao lần lãi vay phải trả bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.

Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu khả năng thanh toán giữa kǶ phân tích với kǶ gốc, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ tiêu, vào kết quả so sánh, đặc thù ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kǶ.

1.2.4. Phân tích kết quả kinh doanh

Để phân tích đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, người ta thường đánh giá tình hình tăng giảm của các chỉ tiêu trên báo cáo kết

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 14/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí