Các Công Trình Khoa Học Nghiên Cứu Liên Quan Đến Tác Động Của Cách Mạng Công Nghiệp Lần Thứ Tư Đối Với Nông Nghiệp, Nông Dân, Nông Thôn

13


cảm biến hiện đại; 3) Những đột phá về thế giới sinh vật với việc xây dựng biểu đồ gen tiết kiệm rất nhiều nguồn lực tài chính và thời gian so với trước. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích một số tác động chính của CMCN 4.0 đối với hoạt động sản xuất và thương mại, lĩnh vực sinh học, y học và năng lượng, lĩnh vực văn hóa, xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ rõ những cơ hội và thách thức mà cuộc cách mạng này đem lại cho Việt Nam. Để tận dụng được những cơ hội và đối phó với những thách thức từ cuộc CMCN

4.0 tác giả đã chỉ ra một số gợi ý chính sách bao gồm: cần xây dựng nhận thức chung trong toàn xã hội đối với những thay đổi nhanh chóng do CMCN 4.0 đem lại; đổi mới thể chế, hoàn thiện môi trường pháp lý; rà soát và đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng của nền kinh tế theo hướng đón đầu, lựa chọn và đi thẳng vào khai thác sử dụng những thành tựu công nghệ của cuộc CMCN 4.0; xây dựng và thực hiện chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp Việt Nam; đổi mới lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề theo hướng hội nhập quốc tế; xây dựng những kịch bản nhằm thích ứng với tình hình thay đổi do cuộc cách mạng này đem lại.

Tác giả Nguyễn Đắc Hưng (2018) với cuốn sách chuyên khảo “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và vấn đề đặt ra với Việt Nam” [85] cho rằng, một vấn đề quan trọng đặt ra đối với các quốc gia, dân tộc trong bối cảnh CMCN 4.0 đó là: chất lượng nguồn nhân lực, bởi tương lai sẽ diễn ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Theo số liệu của Ngân hàng Anh quốc dự báo rằng “khoảng 95 triệu lao động phổ thông bị mất việc trong vòng 10 - 20 năm tới tại Mỹ và Anh, tương đương khoảng 50% lực lượng lao động tại hai nước này” [85, tr.366, 367]; tất nhiên, không chỉ có lao động phổ thông sẽ bị mất việc làm mà phân tầng xã hội sẽ ngày càng trở nên sâu sắc dẫn đến những bất bình đẳng lớn trong xã hội.

Tác giả Phạm Thuyên (2020) trong cuốn sách “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” [160] đã tập trung phân tích bản chất và tác động của CMCN 4.0, nhấn mạnh mối liên hệ giữa CMCN 4.0 với CNH, HĐH; phân tích thực trạng quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam, nhất là từ thời kỳ đổi mới đến nay; đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong quá trình thực hiện CNH, HĐH; làm rõ bối cảnh, đưa ra quan điểm, mục tiêu, mô hình, đề xuất “các kịch bản phát triển” để điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế, xác định ngành mũi nhọn và hệ thống các giải pháp tổ chức thực hiện.

Tác giả Phan Xuân Dũng (2018) trong cuốn sách “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - Cuộc cách mạng của sự hội tụ và tiết kiệm” [41] đã đi sâu nghiên cứu bối cảnh ra đời, bản chất, xu hướng công nghệ và những công nghệ nền tảng của cuộc CMCN 4.0.

14


Bên cạnh đó, tác giả đã đề cập đến chính sách của một số nước ứng phó với CMCN 4.0 (Đức, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore...) và một số ứng dụng của trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, dữ liệu lớn, internet vạn vận kết nối. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số tiếp cận và ứng dụng công nghệ của Việt Nam trong bối cảnh CMCN

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 214 trang tài liệu này.

4.0. Đồng thời, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm thích ứng với cuộc cách mạng này: cần hiểu đầy đủ và đúng bản chất của CMCN 4.0 để có lộ trình và giải pháp phát triển đất nước một cách khoa học; cần đổi mới tư duy và thực hiện quy hoạch phát triển một cách đồng bộ, phải mạnh dạn có cách nhìn đột phá; phát triển nội lực Việt Nam dựa trên nền tảng trí tuệ Việt Nam; coi sự đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo là linh hồn của sự tiến bộ khoa học và công nghệ, là động lực cơ bản để xây dựng đất nước; trong quá trình đổi mới phải cố gắng tiến nhanh nhưng phải vững chắc, không nóng vội; phải hình thành những sản phẩm chủ đạo mang sắc thái riêng, phải tạo nên những công nghệ mang thương hiệu Việt, của trí tuệ Việt và cho người Việt.

1.1.1.3. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn

Nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư - 3

Cuộc CMCN 4.0 đã tác động sâu sắc tới mọi lĩnh vực, cũng như các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, trong đó có nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cuộc cách mạng này không chỉ ảnh hưởng đến phương thức lao động sản xuất của nông dân mà còn tác động toàn diện đến nông thôn là địa bàn cư trú, môi trường sản xuất và môi trường sống của nông dân.

Các công trình khoa học nước ngoài

Nhóm tác giả Matthieu De Clercq, Anshu Vats và Alvaro Biel (2018) trong bài viết “Agriculture 4.0: the future of farming technology” (Nông nghiệp 4.0: Tương lai của công nghệ canh tác) [193] đã khẳng định ngành nông nghiệp thế giới đang đối mặt với nhiều thách thức như: sự gia tăng dân số dẫn đến nhu cầu về thực phẩm tăng lên; tài nguyên thiên nhiên có nguy cơ cạn kiện; biến đổi khí hậu phức tạp ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp; tình trạng ô nhiễm môi trường; tình trạng nghèo đói bệnh tật... Bên cạnh đó, nhóm tác giả đã khẳng định nền nông nghiệp 4.0 với các ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ khắc phục được các thách thức nêu trên. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã khẳng định vai trò của chính phủ đối với phát triển nông nghiệp trong bối cảnh CMCN 4.0.

Tác giả Jehoon Sung (2018) trong bài viết “The Fourth Industrial Revolution and Precision Agriculture” (Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và nông nghiệp chính xác) [192] đã khẳng định CMCN 4.0 mang đến cơ hội tăng khả năng cạnh tranh nông

15


nghiệp và cơ hội khắc phục các điểm yếu về cấu trúc của hệ thống nông nghiệp hiện tại và các giới hạn của nông nghiệp thâm canh. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra ba bước để tạo ra sự thay đổi, bao gồm: i) Phân tích tác động của CMCN 4.0 đến hệ sinh thái nông nghiệp trên tất cả các mặt trận của nông nghiệp, các tác động đến đời sống nông thôn và nông nghiệp, và các tác động đến cấu trúc và công việc nông nghiệp; ii) Xem xét việc quản lý dữ liệu và ảnh hưởng của nó vì trong tương lai, dữ liệu sẽ là một tài nguyên và dữ liệu cần được chuẩn hóa để dữ liệu nông nghiệp chất lượng có thể được sản xuất và quản lý liên tục; iii) Tạo điều kiện cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ nông nghiệp dựa trên công nghệ hiện đại.

Các tác giả Tejas G. Patil, Sanjay P. Shekhaw (2019) trong bài viết “Industry 4.0 implications on Agriculture Sector: An Overview” (Ý nghĩa của công nghiệp 4.0 đối với ngành nông nghiệp: Tổng quan) [196] đã chỉ ra những ứng dụng công nghệ cơ bản của CMCN 4.0 trong lĩnh vực nông nghiệp như robot nông nghiệp, nông nghiệp chính xác, bluetooth “đèn hiệu”, GPS trong nông nghiệp, RFID trong nông nghiệp. Bên cạnh đó, nhóm tác giả đã chỉ ra năm lợi ích của công nghiệp 4.0 trong lĩnh vực nông nghiệp: dữ liệu được thu thập bởi các cảm biến nông nghiệp thông minh; kiểm soát tốt hơn các quy trình sản xuất nông nghiệp và do đó, rủi ro sản xuất thấp hơn; quản lý chi phí và giảm chất thải nhờ tăng cường kiểm soát sản xuất; tăng hiệu quả kinh doanh thông qua quá trình tự động hóa; tăng số lượng và chất lượng nông sản.

Nhóm các tác giả Rajesh Singh, Amit Kumar Thakur, Anita Gehlot, Ajay Kumar Kaviti (2021) trong cuốn sách “Internet of Things for Agriculture 4.0 Impact and Challenges” (Internet vạn vật cho nông nghiệp 4.0 Tác động và thách thức) [195] đã cung cấp các ứng dụng và cách sử dụng đa dạng của wifi và Internet of Things (IoT) trong nông nghiệp. Với việc truyền thông hỗ trợ internet ngày càng phổ biến rộng rãi, các trang trại và cơ sở sản xuất có thể tận dụng các công nghệ mới cho một loạt các trang trại hoạt động, không hạn chế như cây trồng quản lý, theo dõi nông trại, quản lý nuôi, giám sát lưu trữ…Thu thập dữ liệu từ các thiết bị này có thể được lưu trữ trong hệ thống đám mây hoặc máy chủ và người dân có thể truy cập thông qua internet hoặc điện thoại di động. Cuốn sách này chỉ ra nhiều lợi ích cho nông dân từ áp dụng IoT, bao gồm toàn quyền sử dụng thông tin tốt hơn để giám sát cây trồng, tối ưu hóa việc sử dụng nước, lập kế hoạch chiến lược và phân tích hiệu quả, tiết kiệm thời gian và giảm chi phí vận hành.

European Commission (Ủy ban Châu Âu) (2017) với chương trình “EU action for Smart Villages” (Hành động của EU đối với Làng thông minh) [189] đã đưa quan

16


niệm về “làng thông minh” trong bối cảnh CMCN 4.0 bao gồm: nông nghiệp chính xác, các nền tảng kỹ thuật số khác nhau (học tập điện tử, y tế điện tử, quản trị điện tử, giao thông, ẩm thực, dịch vụ xã hội, bán lẻ), nền kinh tế chia sẻ, nền kinh tế tuần hoàn giảm chất thải và tiết kiệm tài nguyên, kinh tế dựa trên sinh học, năng lượng tái tạo, du lịch nông thôn, đổi mới dịch vụ nông thôn. Ủy ban Châu Âu đã đưa ra 16 hành động để thúc đẩy xây dựng các ngôi làng thông minh ở EU, tiêu biểu là Dự án thí điểm về Làng xã hội sinh thái thông minh mà trọng tâm là sự kết nối và các giải pháp kỹ thuật số; Dự án thí điểm các khu vực “Giao thông nông thôn thông minh” (SMARTA); Dự án IoF 2020 được dành riêng để đẩy nhanh việc áp dụng Internet of Things (IoT) nhằm đảm bảo đầy đủ, thực phẩm an toàn và lành mạnh và để tăng cường khả năng cạnh tranh của các chuỗi nông nghiệp và thực phẩm ở Châu Âu; các mô hình kinh doanh cho nền kinh tế nông thôn hiện đại; Văn phòng năng lực băng rộng (BCO); Trung tâm đổi mới kỹ thuật số (DIH)…

Nhóm tác giả Anand Singh, Megh Patel (2018) trong bài viết “Achieving inclusive development through smart village” (Đạt được sự phát triển toàn diện thông qua làng thông minh) [188] đã khẳng định những ngôi làng thông minh sẽ tạo điều kiện cho cơ hội kinh doanh trong nông nghiệp, cải thiện dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, tăng cường phúc lợi xã hội nông thôn, tăng cường sự tham gia dân chủ của người dân và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc) (2019) trong bản báo cáo “Digital technologies in agriculture and rural areas status” (Hiện trạng công nghệ số trong nông nghiệp và nông thôn) [191] đã khẳng định chuyển đổi số trong nông nghiệp và nông thôn là xu hướng tất yếu khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa và CMCN 4.0. Những điều kiện cơ bản để chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn, bao gồm: cơ sở hạ tầng và mạng công nghệ thông tin ở khu vực nông thôn; trình độ học vấn, kỹ năng số và việc làm trong các cộng đồng nông thôn; các chính sách và chương trình hỗ trợ nông nghiệp kỹ thuật số. Bên cạnh đó, Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc cũng chỉ rõ những động lực cơ bản để chuyển đổi số nông nghiệp, nông thôn bao gồm: khả năng sử dụng công nghệ số của người dân nông thôn; kỹ năng số của cư dân nông thôn; doanh nghiệp nông nghiệp kỹ thuật số và sự đổi mới văn hóa. Bản báo cáo cũng chỉ ra những công nghệ kỹ thuật số được ứng dụng rộng rãi vào phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm: thiết bị di động và phương tiện truyền thông xã hội; nông nghiệp chính xác và công nghệ viễn thám, dữ liệu lớn, đám mây, phân tích và an ninh mạng; tích hợp và phối hợp; hệ thống thông minh (máy học

17


và Trí tuệ nhân tạo)…

Các công trình khoa học trong nước

Tác giả Phạm S (2014) trong cuốn sách “Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để hội nhập quốc tế” [131] đã chỉ rõ tính tất yếu phát triển nông nghiệp công nghệ cao, khái quát những mô hình nông nghiệp công nghệ cao ở một số nước, vùng lãnh thổ trên thế giới (Bỉ, Israel, Hà Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Úc, Thái Lan). Tác giả cũng đã khái quát tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam (những kết quả đạt được, những hạn chế cơ bản), bài học thành công của các doanh nghiệp. Tác giả đã đi sâu tìm hiểu khu công nghệ sinh học và nông nghiệp công nghệ cao Đà Lạt (Lâm Đồng) và chỉ ra những vấn đề cần quan tâm khi triển khai mô hình này ở Việt Nam, bao gồm: xác định cây trồng, vật nuôi có lợi thế của các địa phương; rà soát hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao; xác định nguồn kinh phí đầu tư; đẩy mạnh công nghiệp chế biến gắn với thị trường; sản xuất nông sản an toàn; đa dạng hóa các loại hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; xác định quy mô chương trình, xác định công nghệ phù hợp; xác định mức độ đầu tư hợp lý, phù hợp để có thị trường bền vững; quy hoạch khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; chính sách tín dụng có tính quyết định mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa.

Cũng tác giả Phạm S (2018) trong cuốn sách “Nông nghiệp thông minh 4.0 xu hướng tất yếu và cách tiếp cận của Việt Nam” [132] đã khái quát quá trình phát triển của ngành nông nghiệp, dự báo những công nghệ cao định hình ngành nông nghiệp đến năm 2040. Tiếp theo, tác giả đã chỉ rõ vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam, những cơ hội và thách thức đối với ngành nông nghiệp nước ta trước yêu cầu của hội nhập quốc tế, từ đó, đề xuất những giải pháp cơ bản để nông nghiệp Việt Nam phát triển toàn diện, bền vững, hiện đại. Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập đến vấn đề sử dụng tài nguyên nông nghiệp thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu để phát triển nông nghiệp bền vững; chỉ ra những vấn đề cần quan tâm khi xây dựng chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam. Nội dung cuốn sách cũng đề cập đến khái niệm, quá trình phát triển và các động lực chính của cuộc CMCN 4.0. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đề cập đến quá trình phát triển nông nghiệp trên thế giới và tính tất yếu phải tiến hành nông nghiệp thông minh 4.0. Từ đó, tác giả liên hệ đến sự tiếp cận nông nghiệp thông minh 4.0 của nước ta và khuyến nghị công thức nông nghiệp thông minh

4.0 ở Việt Nam.

Báo Nông thôn ngày nay - Dân Việt (2018) trong cuốn sách “Toàn cảnh nông

18


nghiệp 4.0 Việt Nam” [9] đã cung cấp cái nhìn toàn cảnh, tập hợp những ý kiến chỉ đạo, đánh giá của các nhà lãnh đạo, nhà quản lý và các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực nông nghiệp hiện nay; đề cập đến các chính sách, cơ chế cho nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng tôn vinh những nông dân mạnh dạn đi đầu ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện thu nhập. Họ đại diện cho một thế hệ nông dân mới, dám nghĩ, dám làm, năng động, sáng tạo.

Tác giả Lê Đăng Lăng và Cộng sự (2019) trong phần thứ nhất của cuốn sách Hoạch định phát triển nông nghiệp công nghệ cao [94] đã trình bày tình hình nghiên cứu nông nghiệp công nghệ cao trên thế giới và Việt Nam và sự ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu phát triển nông nghiệp công nghệ cao của địa phương. Phần thứ hai của cuốn sách đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam; chỉ ra bức tranh nông nghiệp của Việt Nam với những mảng sáng và tối, đặc biệt là những thành tựu trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao của một số địa phương như Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Long An, Tiền Giang. Phần này cũng trình bày thái độ của nông dân đối với việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao với những kỳ vọng và lo ngại, từ đó, dựa vào các dữ liệu khảo sát các tác giả đã lý giải nguyên nhân có hiện tượng “được giá mất mùa, được mùa mất giá” với một số nông sản vào một số thời điểm cũng như gợi ý một số giải pháp khắc phục. Cuối phần này, các tác giả đã phân tích thị trường tiêu thụ nông sản và gợi ý một số giải pháp cải thiện đầu ra cho một số nông sản chủ lực tại Việt Nam như cà phê, hồ tiêu,…Phần cuối của cuốn sách, các tác giả đã trình bày chiến lược phát triển nông nghiệp công nghệ cao của một địa phương, bao gồm: quan điểm, cơ sở, tầm nhìn, mục tiêu phát triển nông nghiệp công nghệ cao; kế hoạch triển khai phát triển nông nghiệp công nghệ cao với các giải pháp về vốn, chính sách hỗ trợ, công nghệ - kỹ thuật và kết nối thị trường, xây dựng thương hiệu.

1.1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Tác giả Trần Thị Minh Ngọc (chủ biên) (2010) trong cuốn sách “Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020” [116] đã đưa ra một số vấn đề lý luận và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của nông dân vùng ĐBSH trong quá trình CNH, HĐH. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn cũng những thành tựu và hạn chế trong

19


quá trình giải quyết việc làm cho nông dân vùng ĐBSH trong quá trình CNH, HĐH. Từ đó, nhóm tác giả đã đề ra một số giải pháp tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân trong vùng đến năm 2020.

Tác giả Tô Văn Sông (2012) trong luận án “Nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” [133] đã làm rõ vai trò của nông dân vùng ĐBSH trong sự nghiệp CNH, HĐH: i) Nông dân đóng vai trò chủ thể trong sản xuất nông nghiệp và là lực lượng đi đầu trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế; ii) Nông dân là đối tác quan trọng của khối liên minh công, nông và các tầng lớp nhân dân lao động; iii) Nông dân là lực lượng cơ bản trong thực hiện giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; iv) Nông dân là chủ thể trực tiếp xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng đời sống văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái vùng. Tác giả cũng nêu rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy vai trò của nông dân trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đồng thời đề xuất một số phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát huy vai trò của nông dân vùng ĐBSH đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan (2016) trong cuốn sách “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh hội nhập quốc tế” [99] đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp vùng ĐBSH trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế những năm gần đây gắn với những mối quan hệ chủ yếu, phát hiện các vấn đề đặt ra; từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng trong bối cảnh mới của hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ nhất, nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Thứ hai, tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tạo động lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Thứ ba, tăng cường ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ phù hợp với đặc điểm của vùng ĐBSH. Thứ tư, đa dạng hóa các hình thức tổ chức kinh tế trong khu vực nông nghiệp, nông thôn phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ năm, tạo việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn. Thứ sáu, tiếp tục đổi mới, kiện toàn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Thứ bảy, xây dựng cơ chế điều phối nhằm phát huy tối đa lợi thế của từng địa phương trong vùng ĐBSH.

20


Tác giả Phạm Văn Hiển (2016) trong bài viết “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” [64] đã khẳng định đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp vừa là yêu cầu cơ bản lâu dài, vừa là giải pháp chủ yếu để thực hiện thành công đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng giá trị gia tăng và phát triển bền vững ở nước ta nói chung, vùng ĐBSH nói riêng. Từ việc đánh giá thực trạng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp ở các địa phương vùng ĐBSH hiện nay cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu, tác giả bài viết đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực này trong thời gian tới, bao gồm: nhất quán về nhận thức đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp ở tất cả các cấp, các ngành và các địa phương trong vùng ĐBSH; xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp; thực hiện tốt công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp; xây dựng chính sách trọng dụng nhân tài trong nông nghiệp; quan tâm đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất và tài chính cho phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp.

Tác giả Khuất Thị Vâng (2017) trong bài viết “Phát huy vị thế chủ thể của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay” [180] đã khẳng định ĐBSH là một trong những vùng kinh tế trọng điểm, trung tâm chính trị, văn hóa của cả nước. Vùng hiện nay đang là điểm nóng và điển hình của vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở Việt Nam. Việc phát huy vị thế, vai trò của nông dân vùng ĐBSH với tư cách là chủ thể của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Tác giả cũng đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát huy vị thế chủ thể của nông dân vùng ĐBSH trong quá trình CNH, HĐH hiện nay: nâng cao trình độ dân trí và dân sinh, ý chí tự lực, tự cường cho nông dân; thực hiện tốt quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích cho nông dân; phát triển nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi giá trị, đồng thời thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội đối với nông dân; phát huy vai trò của cấp ủy đảng và Hội Nông dân các cấp.

Tác giả Nguyễn Thị Thu (2017) trong bài viết “Đặc điểm của quá trình công nhân hóa nông dân vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [143] đã khẳng định công nhân hóa nông dân vùng ĐBSH có tầm quan trọng đặc biệt, góp phần vào việc xây dựng và phát triển giai cấp công nhân, trực tiếp nâng cao chất lượng giai cấp nông dân, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của vùng. Bài viết đã làm rõ những bốn đặc điểm cơ bản của quá trình

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/05/2022