thông, mạng lưới cung cấp điện, nước và các công trình công cộng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Về đô thị hóa, tiếp tục mở rộng đô thị cả về DT và dân cư để đẩy nhanh quá trình đô thị, tăng DT đất sử dụng cho đô thị nhất là đất ở và đất công cộng.
3.1.2. Mục tiêu thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020
Mục tiêu chung nhất của quá trình CNH – HĐH NN NT vùng ĐBSH là nền kinh tế có tốc độ phát triển cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch ngày càng tiến tới một cơ cấu hợp lý hơn, cơ sở hạ tầng phát triển đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống nhân dân. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải gắn chặt với CDCCSDĐ, tạo điều kiện để các ngành kinh tế tăng trưởng.
Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng ĐBSH thì vùng ĐBSH với nhiều lợi thế so sánh, có nhiều cơ hội phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực so với cả nước: đi đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng, nhất là công nghiệp hóa, hiện đại hóa NN NT; đi đầu trong lĩnh vực then chốt, cơ bản, thúc đẩy sự chuyển biến của cả nước. Phấn đấu, về cơ bản, vào năm 2020 vùng ĐBSH có CN, dịch vụ, NN phát triển ở trình độ cao, hiện đại.
3.1.2.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của vùng đến năm 2020
- Dự báo dân số đến năm 2020: 20.137,85 nghìn người (100%), trong đó:
+Dân số đô thị: 10.919,90 nghìn người, chiếm 54,23% dân số.
+ Dân số nông thôn: 9.217,95 nghìn người, chiếm 45,77% dân số.
- Mức tăng tổng sản phẩm (GDP) giai đoạn 2011 - 2020 bình quân năm trên 11-13%, trong đó:
+ Công nghiệp 12-14%.
+ Dịch vụ 12-14%.
+ Nông nghiệp 2 - 3%
- Cơ cấu kinh tế trong GDP đến năm 2020 (100%):
+ Công nghiệp - xây dựng: 43,5%.
+ Dịch vụ: 51,1%.
+ Nông nghiệp: 5,4%
- GDP của vùng chiếm 25 -26% của cả nước, trong đó:
+ Công nghiệp - xây dựng: 22,7%.
+ Dịch vụ: 28,4%.
+ Nông nghiệp: 15,6%
- GDP (theo giá so sánh 1994) đạt 316.531 tỷ đồng (trong đó nông, lâm, thủy sản 18.006 tỷ đồng; công nghiệp, xây dựng 152.380 tỷ đồng và dịch vụ
146.146 tỷ đồng).
- GDP bình quân đầu người (theo giá so sánh) 1.897,4 USD người gấp 3,09 lần so với năm 2005 và bằng 108% bình quân GDP đầu người cả nước. {2, phần phụ lục}
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng CN và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng NN
Mục tiêu kinh tế cụ thể của từng tỉnh như sau:
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển kinh tế của các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020
Đơn vị: %
Mức độ tăng GTSX (%/năm) | Cơ cấu kinh tế đến 2015 | Cơ cấu kinh tế đến 2020 | ||||||||
Các ngành | NN | CN | TMDV | NN | CN | TMDV | NN | CN | TMDV | |
ĐBSH | 11-13 | 2-3 | 12-13 | 11-12 | 5,4 | 43,5 | 51,1 | |||
Hà Nội | 11-12 | 1,5-2 | 11,5- 12,5 | 10,5- 11,5 | 3,0-4,0 | 41-42 | 54-55 | 2-2.5 | 41-42 | 55,5- 56,5 |
Hải Phòng | 13-13,5 | 4,5 | 12,7- 13,7 | 14,5-15 | 6 | 37 | 57 | 3 - 4 | 33 - 34 | 63 - 64 |
Vĩnh Phúc | 14-15 | 3-3,5 | 16- 16,5 | 14-14,5 | 6,5-7 | 61-62 | 31-32 | 3-4 | 58-60 | 38 |
Bắc Ninh | 13-14 | 1,7-2 | 15-16 | 13,5- 14,5 | 6,2 | 69,4 | 24,4 | 6.2 | 69.4 | 24.4 |
Hải Dương | 11 | 1,8 | 12,6 | 12,2 | 17 | 48 | 35 | 16 | 47 | 37 |
Hưng Yên | 12,5 | 4 | 19 | 16 | 12,5 | 50 | 37 | 10,5 - 11,2 | 50 - 51 | 37,8 - 39,2 |
Hà Nam | 13,5 | 2,8 | 22,1 | 12,2 | 13,2 | 54,8 | 32 | 8,2 | 58,6 | 33,2 |
Nam Định | 13-14 | 3-4 | 22-23 | 12-13 | 25 | 40,5 | 34,5 | 8 | 54 | 38 |
Thái Bình | 13,5 | 4,3 | 20,7 | 13,2 | 24,7 | 40,3 | 35 | 14 | 51 | 35 |
Ninh Bình | 14 | 2,5 | 16 | 19 | 10 | 48 | 42 | 19 | 48 | 33 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Chuyển Dịch Cơ Cấu Sử Dụng Đất Phục Vụ Phát Triển Hệ Thống Hạ Tầng Y Tế
- Tỷ Trọng Dân Số, Đất Ở Và Đất Công Cộng Khu Vực Đô Thị Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
- Phương Hướng Và Giải Pháp Chuyển Dịch Cơ Cấu Sử Dụng Đất Phục Vụ Sự Nghiệp Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
- Mục Tiêu Chuyển Dịch Cơ Cấu Sử Dụng Đất Phục Vụ Yêu Cầu Của Sự Nghiệp Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa Vùng Đồng Bằng Sông Hồng Đến Năm 2020
- Phát Triển Mạng Lưới Đường Giao Thông Nông Thôn Đến Năm 2020
- Hoàn Thiện Các Chính Sách, Luật Pháp Đối Với Quá Trình Chuyển Dịch Cơ Cấu Sử Dụng Đất Nhằm Đáp Ứng Yêu Cầu Của Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
Nguồn: Tóm tắt các báo cáo chính trị và nghị quyết Đại hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và môi trường các tỉnh - thành phố, quận, huyện giai đoạn 2011-2015 và các báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh thuộc ĐBSH đến năm 2020
3.1.2.2 Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng
Về cơ sở hạ tầng, vùng ĐBSH tập trung vào các mục tiêu sau:
- Về giao thông, xây dựng mới các tuyến đường bộ cao tốc thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc và các đoạn tuyến thuộc đường bộ cao tốc Bắc – Nam, một số tuyến hướng tâm có lưu lượng vận tải lớn và các tuyến vành đai vùng Thủ đô Hà Nội. Nối thông và nâng cấp toàn bộ các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía Bắc, đường bộ ven biển; hoàn thành xây dựng tuyến vành đai biên giới; hoàn thành xây dựng các đoạn tránh ngập khi xây dựng thủy điện Sơn La; hoàn thành nâng cấp, đưa vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại.
Xây dựng mới đường sắt cao tốc Hà Nội – Vinh thuộc tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam. Xây dựng mới các tuyến đường sắt tốc độ cao thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam – Trung Quốc, các tuyến nối đến cảng biển, các khu kinh tế lớn và đưa vào cấp các tuyến đường sắt hiện có.
Hoàn thành mở rộng các cảng biển khu vực Hải Phòng, Quảng Ninh; xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện tiếp nhận tàu có trọng đến 80.000 DWT; ưu tiên phát triển các bến container và các bến cảng chuyên dùng; xây dựng cảng khách tại khu vực Hải Phòng.
Hoàn thành đưa vào cấp kỹ thuật, đảm bảo chạy tàu 24/24h các tuyến đường thủy nội địa quan trọng: nâng cấp, mở rộng một số cảng chính như: Ninh Bình – Ninh Phúc, Đa Phúc. Xây dựng mới cảng container Phù Đổng; xây dựng các cảng khách đầu mối tại Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Cảng Hà Nội được nghiên cứu chuyển đổi công năng theo hướng chủ yếu phục vụ du lịch, kết hợp bốc dỡ hàng sạch.
Tiếp tục phát triển các cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Cát Bi;
- Ưu tiên phát triển vận tải hành khách công cộng, đặc biệt là các phương thức vận tải hành khách công cộng nhanh, khối lượng lớn. Kiểm soát sự phát triển của xe máy, xe ô tô con cá nhân, đặc biệt ở Thủ đô Hà Nội
- Thực hiện một số dự án đường sắt đô thị trên cao hoặc ngầm tại Thủ đô Hà Nội (Ngọc Hồi – Yên Viên, Như Quỳnh; Nội Bài – Thượng Đình; Cát Linh – Thượng Đình – Ba La; Nhổn – ga Hà Nội – Hoàng Mai; Đông Anh – Mê Linh; Nam Hà Tây cũ – Hòa Lạc)
- Tổ chức quản lý giao thông đô thị một cách khoa học, sử dụng công nghệ và các trang thiết bị hiện đại như tín hiệu, đài điều khiển, hệ thống camera, hệ thống giao thông thông minh (ITS)… đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn và bảo vệ môi trường. Nâng cấp, mở rộng hai trung tâm điều khiển giao thông của Thủ đô Hà Nội.
- Đường bộ:
+ 100% đường huyện, đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa; đường huyện tối thiểu đạt cấp IV, đường xã tối thiểu đạt cấp VI.
+ Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện, đường xã được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.
+ Tối thiểu 70% đường thôn xóm được cứng hóa, đạt loại A trở lên.
+ Tối thiểu 70% đường trục chính nội đồng được cứng hóa, phương tiện cơ giới đi lại thuận tiện.
+ Từng bước bố trí các nguồn vốn để bảo trì hệ thống đường Giao thông nông thôn: 100% đường huyện và tối thiểu 55% đường xã được bảo trì.
- Đường sông:
+ Nâng cấp cải tạo một số tuyến đường sông chủ yếu do địa phương quản lý cho các phương tiện có tải trọng 50 – 100 tấn hoạt động.
+ Cải tạo các tuyến đường sông do địa phương quản lý chưa được khai thác cho các loại phương tiện có trọng tải nhỏ hơn10 tấn hoạt động.
+ Xây dựng hệ thống bến, bến ngang, cảng đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn. Về phát triển giao thông nông thôn:
Giao thông nông thôn là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, cần được ưu tiên đầu tư nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa NN NT.
Phát triển Giao thông nông thôn phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn, chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phát triển Giao thông nông thôn một cách bền vững, tạo sự gắn kết, liên hoàn thông suốt từ mạng lưới giao thông quốc gia đến đường tỉnh, đường huyện, đường thôn xã, giữa các vùng
chuyên canh sản xuất hàng hoá lớn, vùng nguyên liệu với các tụ điểm CN chế biến, giữa sản xuất - chế biến và tiêu thụ, kết hợp giữa kinh tế với an ninh, quốc phòng, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế đất nước và nhu cầu đi lại của nhân dân.
Phát huy lợi thế về địa lý và điều kiện tự nhiên của từng vùng để phát triển Giao thông nông thôn, kết hợp giữa giao thông đường bộ và giao thông đường thủy, giữa giao thông với thủy lợi, nông lâm nghiệp và các ngành kinh tế trên địa bàn.
- Có chính sách ưu tiên phát triển Giao thông nông thôn ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới có vị trí quan trọng trong đảm bảo quốc phòng, an ninh, nhằm tạo động lực phát triển, giảm chênh lệch giữa các vùng, miền.
Có cơ chế, chính sách quản lý, bảo trì hệ thống Giao thông nông thôn một cách hợp lý, hiệu quả với sự tham gia của các cấp chính quyền và của người dân.
Huy động tối đa mọi nguồn lực phát triển Giao thông nông thôn, từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, tiềm năng to lớn của nhân dân, của các nhà tài trợ quốc tế, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Tích cực đưa khoa học kỹ thuật, vật liệu mới, sử dụng vật liệu tại chỗ, công nghệ thi công đơn giản, dễ thực hiện để đông đảo nhân dân tự quản lý, tự làm có sự hướng dẫn về kỹ thuật.
- Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị, vùng ĐBSH tập trung vào việc tăng cường đầu tư để xây dựng hệ thống thủy lợi, đê điều và kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển đô thị và nông thôn văn minh, hiện đại.
Đối với thủy lợi, công việc sẽ được thực hiện trong thời gian tới là kè hai bờ sông Hồng, bê tông hoá các tuyến đê chống lũ trên địa bàn Hà Nội. Từng bước bê tông hoá hệ thống đê, kè bờ những nơi sạt lở xung yếu, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi Bắc - Hưng - Hải.
Đối với việc phát triển đô thị, vùng ĐBSH sẽ hình thành chuỗi đô thị mới, HĐH các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Nam Định và các thành phố, thị xã khác. Xây dựng hệ thống các đô thị vệ tinh vừa và nhỏ để giảm bớt áp lực tập trung dân số vào các đô thị lớn, gắn liền với xây dựng nông thôn mới.
Đối với việc phát triển các KCN, vùng ĐBSH sẽ tiếp tục xây dựng có hiệu quả các KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên các trục quốc lộ số 1, 5,10, 21
và quốc lộ số 18, gắn với quy hoạch đồng bộ khu dân cư. Xây dựng khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn (Quảng Ninh) với các ngành CN kỹ thuật cao, sạch, các ngành thương mại, du lịch, dịch vụ sinh thái cao cấp, bảo tồn thiên nhiên và nuôi trồng hải sản, xây dựng Móng Cái trở thành thành phố cửa khẩu quốc tế quan trọng trong quy hoạch vành đai kinh tế ven biển Quảng Tây – Móng Cái – Hạ Long - Đồ Sơn để đẩy mạnh xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Trung Quốc.
Đối với việc phát triển hạ tầng cho giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, vùng ĐBSH sẽ thực hiện việc quy hoạch lại các trường đại học, đào tạo nghề có chất lượng cao theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu lao động kỹ thuật của vùng và cả nước; Đầu tư xây dựng một số trung tâm y tế chuyên sâu ngang tầm khu vực ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ y tế chất lượng cao phục vụ nhân dân trong vùng và cho người nước ngoài, khách du lịch - an dưỡng; nâng cấp các bệnh viện tỉnh, huyện, hệ thống trạm xá xã, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên; Xây dựng, tôn tạo các khu di tích lịch sử, kết hợp với du lịch như di tích Thăng Long (Tràng An) – Hoa Lư (Ninh Bình), thành cổ Sơn Tây, Côn Sơn – Chí Linh (Hải Dương)…
3.2 Phương hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất phục vụ yêu cầu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa vùng Đồng bằng sông Hồng đến 2020
3.2.1 Phương hướng chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất phục vụ yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa vùng Đồng bằng sông Hồng
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSH trong giai đoạn 2011
– 2020 là ngành NN tuy có tăng về quy mô nhưng tiếp tục giảm tỷ trọng trong nền kinh tế, ngành TMDV phát triển với tốc độ nhanh nhất và trở thành ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất, cơ cấu kinh tế nghiêng hẳn sang lĩnh vực phi NN với tỷ trọng gần 95%. Với mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và CCSDĐ, để đáp ứng quá trình CNH – HĐH NN NT và đạt được các mục tiêu tăng trưởng, CCSDĐ phải vận động cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của vùng. Để đáp ứng yêu cầu của CNH – HĐH, DT đất sử dụng trong ngành CN và dịch vụ tiếp tục tăng với tốc độ nhanh. Tuy nhiên, do đặc điểm ngành dịch vụ là ngành sử dụng ít đất đai nên tuy có tăng về cả quy mô và tỷ trọng, nhưng DT đất sử dụng cho ngành TMDV vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng DT. DT đất CN tăng lên nhanh, đặc biệt là DT các KCN tập trung. Theo quy
hoạch có 13 KCN tập trung là: Đông Bắc Hà Nội, Nam Thăng Long, Bắc Thăng Long, Sóc Sơn, Nội Bài, Đông Anh, Đồ Sơn, Nomura, Đình Vũ, Minh Đức, Hoà Lạc 1, Hoà Lạc 2, Xuân Mai. Hướng phát triển tiểu thủ công nghiệp bao gồm: Khôi phục DT các làng nghề và ngành nghề truyền thống, phát triển đất tiểu thủ công nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Về NN, rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch các ngành CN, đô thị và dịch vụ nhằm bảo vệ đất lúa nghiêm ngặt và hạn chế đến mức tối đa việc chuyển đổi đất lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đồng thời góp phần đảm bảo an ninh lương thực thế giới. Ngành thủy sản trên lưu vực sông Hồng cần phát triển nhanh, toàn diện, đồng bộ và bền vững; khai thác đi đôi với nuôi trồng, phát triển ổn định ở cả 3 khu vực: ngọt - lợ - mặn. Tăng cường phát triển theo hướng thâm canh trong đất liền và trang bị tàu thuyền, thiết bị kỹ thuật để đánh bắt xa bờ. Mục tiêu vừa tăng sản lượng nuôi trồng vừa tăng sản lượng đánh bắt trên biển. Đầu tư vào chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ. Vùng cần tăng cường nuôi trồng thủy sản nước ngọt tận dụng các ao hồ nhỏ và hồ chứa lớn... đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng các con đặc sản, kết hợp vừa thủy sản vừa NN. Phát triển các trung tâm hậu cần nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản. Hồ chứa lớn phục vụ với nhiều mục đích song thủy sản cũng là công việc kết hợp đáng kể đem lại nguồn lợi kinh tế cũng như công việc cho người lao động cần được chú trọng.
Về cơ sở hạ tầng, phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng là tiếp tục tăng cường các loại đất dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đất giao thông để đạt được định mức sử dụng đất cho từng loại cơ sở hạ tầng.
Về đô thị, ngoài hai đô thị cấp I Hà Nội và Hải Phòng, các đô thị cấp II sau đây đã được xác định để đầu tư cho cơ sở hạ tầng : gồm Nam Định, Hải Dương, Ninh Bình, Thái Bình, Hưng Yên, Phủ lý, Chí Linh, Bắc Ninh, Việt Trì, Tam Điệp. Ngoài ra sẽ hình thành hàng loạt đô thị vệ tinh xung quanh Hà Nội như Miếu Môn, Hoà Lạc, Xuân Mai, Sơn Tây, Vĩnh Yên, Sóc Sơn. Các trục giao thông tạo hành lang để nối các đô thị tạo nên khu trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội sẽ được tạo thành bởi 3 trục phát triển CN và đô thị. Trục phía bắc là hai hành lang theo trục đường 18 và đường 5, trục phía Tây dọc theo đường 21 và đường 1, trục phía đông dọc đường 10. Với một tỷ lệ lớn dân số sống ở nông thôn, khó khăn lớn nhất vẫn là việc làm, nhà ở, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Để hạn chế hậu quả xã hội của vấn đề di dân, cần đẩy