Sơ đồ 3.24. Kiểm định đánh giá tổng hợp về hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý của VĐV ĐTQ
Kết quả sơ đồ 3.24 cho thấy: tổng hợp về hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý của VĐV ĐTQ chỉ có 02/43 chỉ số/test xếp loại tốt (gấp gối 1800/s và wingate test), 17/43 chỉ số/test xếp loại đạt và 24/43 chỉ số/test xếp loại không đạt.
3.3.3.4. Đối với nữ VĐV Vương Thị Ngọc Tuyết (VTNT)
a. Hình thái của VĐV VTNT
Có thể bạn quan tâm!
- Tiêu Chuẩn Hóa Theo Thang Z Đánh Giá Hình Thái, Chức Năng, Thể Lực, Tâm Lý, Kỹ Chiến Thuật Của Nữ Vđv Chạy 100M Cấp Cao Việt Nam
- Tiêu Chuẩn Thể Lực Của Nữ Vđv Chạy 100M Cấp Cao Việt Nam
- Kiểm Định Đánh Giá Thành Phần Cơ Thể Của Vđv Ltmt
- Kiểm Định Đánh Giá Kỹ Chiến Thuật Của Vđv Ltmt
- Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên chạy 100m cấp cao Việt Nam - 24
- Nghiên cứu xây dựng mô hình nữ vận động viên chạy 100m cấp cao Việt Nam - 25
Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.
Sơ đồ 3.25. Kiểm định đánh giá hình thái của VĐV VTNT
Qua sơ đồ 3.25 cho thấy hình thái của VĐV VTNT có 2/9 chỉ số hình thái (Vòng cổ chân và dài chân C) xếp loại tốt, có 4/9 chỉ số (Chiều cao, dài chân A, dài chân B, dài cẳng chân A) là nằm trong mức đạt và 3/9 chỉ số hình thái (Dài chân H, dài gân Asin và chu vi cẳng chân) nằm trong mức chưa đạt. Khi so với VĐV thế giới thì có 2/9 chỉ số là cao hơn và tương đương là chỉ số dài chân C và vòng cổ chân, còn lại 7/9 chỉ số đều thấp hơn. Từ 2 so sánh trên cho thấy VĐV VTNT cần cải thiện hơn về mặt thể hình.
- Thành phần cơ thể của VĐV VTNT
Sơ đồ 3.26. Kiểm định đánh giá thành phần cơ thể của VĐV VTNT
Qua sơ đồ 3.26 cho thấy VĐV VTNT có 2/7 chỉ số thành phần cơ thể (khối lượng cơ tay và khối lượng khoáng xương) xếp loại đạt, có 5/7 chỉ số (chiều cao, tỷ lệ mỡ, khối lượng cơ, khối lượng mỡ thân và khối lượng cơ chân) nằm ở mức đánh giá chưa đạt, đồng thời cũng rất tiệm cận với mức đạt cho nên cần tăng khối lượng cơ thân và chân cho VĐV để hình thể VĐV được cân đối hơn. Khi so với VĐV thế giới thì có 7/7 chỉ số đều thấp hơn cho nên VĐV VTNT cần cải thiện hình thể để hướng đến mô hình VĐV thế giới.
b. Chức năng sinh lý của VĐV VTNT
Sơ đồ 3.27. Kiểm định đánh giá chức năng sinh lý của VĐV VTNT
Qua sơ đồ 3.27 cho thấy VĐV VTNT có 2/4 chỉ tiêu (dung tích sống và VO2max) là nằm trong mức đạt, có 2/4 chỉ tiêu chức năng sinh lý xếp loại chưa đạt (Wingate test, công năng tim) nhưng tiệm cân với mức đạt. Khi so với VĐV thế giới thì 4/4 chỉ tiêu chức năng sinh lý của VĐV VTNT thấp hơn nhiều so với VĐV thế giới, nhưng chỉ số dung tích sống tiệm cận với VĐV thế giới, cho nên cần cải thiện hơn ¾ chỉ tiêu còn lại vì khả năng ưa yếm khí của VĐV VTNT hơn nữa để đạt được chức năng sinh lý của VĐV Olymic chạy cự ly ngắn.
c. Thể lực của VĐV VTNT
Sơ đồ 3.28. Kiểm định đánh giá thể lực của VĐV VTNT
Qua sơ đồ 3.28 cho thấy VĐV VTNT có 1/16 chỉ tiêu thể lực đánh giá tốt (Chạy tốc độ cao 30m), có 1/16 chỉ tiêu (Bật 10 bước tại chỗ) xếp loại đạt, còn lại 14/16 chỉ tiêu (Chạy 60m xuất phát thấp, chạy 150m (s), gập duỗi gối tốc độ 600/s và gập duỗi tốc độ 1800/s, gánh tạ 3RM (kg), bật 3 bước tại chỗ, chạy 30m xuất phát thấp, chạy 80m xuất phát thấp, thời gian chạy 20m cuối trong cự ly 100m, chạy 100m, chạy 200m và chạy 300m) là nằm trong mức chưa đạt. Khi so với VĐV thế giới thì có 1 chỉ tiêu (chạy tốc độ cao 30m) tốt hơn VĐV thế giới, tuy nhiên 15/16 chỉ tiêu còn lại đều thấp hơn khá nhiều, vì vậy VĐV VTNT cần cải thiện về thể lực để nâng cao hơn nữa tiệm cận với VĐV thế giới là tốt.
d. Tâm lý của VĐV VTNT
Sơ đồ 3.29. Kiểm định đánh giá tâm lý của VĐV VTNT
Qua sơ đồ 3.29 cho thấy VĐV VTNT có 1/7 chỉ tiêu tâm lý (Phản xạ M-
C) được đánh giá ở mức tốt, còn lại 5/7 chỉ tiêu (Phản xạ M-T, khả năng phối hợp vận động, loại hình thần kinh, phản xạ phức và khả năng phân phối sự chú ý) là nằm trong mức đạt và 1/7 chỉ tiêu là năng lực xử lý thông tin nằm ở mức chưa đạt. Vì vậy VĐV VTNT cần cải thiện về năng lực tâm lý trong khoảng đạt thì sẽ tốt hơn về mặt tâm lý cho VĐV luyện tập và thi đấu.
Sơ đồ 3.30. Kiểm định đánh giá tổng hợp về hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý của VĐV VTNT
Kết quả sơ đồ 3.30 cho thấy: tổng hợp về hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý của VĐV VTNT chỉ có 04/43 chỉ số/test xếp loại tốt (vòng cổ chân, dài chân C, chạy 30m tốc độ cao và phản xạ M-C), 14/43 chỉ số/test xếp loại đạt và 25/43 chỉ số/test xếp loại không đạt.
3.3.4. Kiểm định tiêu chuẩn kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam
Tiêu chuẩn kiểm định các chỉ số tốc độ đoạn trong chạy cự ly 100m của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam được thể hiện qua sơ đồ 3.31. Qua sơ đồ
3.31 cho thấy tốc độ các đoạn chạy trong chạy cự ly 100m của VĐV cấp cao Việt Nam ở mức không đạt.
Sơ đồ 3.31. Tiêu chuẩn kiểm định các chỉ số tốc độ đoạn trong chạy cự ly 100m của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam
a. Tốc độ các đoạn trong chạy cự ly 100m của VĐV LTC
Sơ đồ 3.32. Kiểm định đánh giá kỹ chiến thuật của VĐV LTC