Tiêu Chuẩn Thể Lực Của Nữ Vđv Chạy 100M Cấp Cao Việt Nam


3.3.2.3. Tiêu chuẩn thể lực của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam

Sơ đồ 3 5 Tiêu chuẩn về thể lực nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam Qua sơ 1

Sơ đồ 3.5. Tiêu chuẩn về thể lực nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam

Qua sơ đồ 3.5 cho thấy có tổng thể 16 chỉ số và chỉ tiêu đánh giá thể lực cho nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam được trình bày với tiêu chuẩn theo thang độ Z. Trong đó, ở điểm mức 0 là giá trị đánh giá ở ngưỡng chưa đạt và đạt, nếu chỉ số nhỏ hơn 0 là chưa đạt từ 0 đến 1 là đạt, từ 1 trở lên là xếp loại tốt, với đường màu xám tương ứng với VĐV cấp cao thế giới được so sánh, từ đó làm căn cứ rò để so sánh đáng giá VĐV cấp cao Việt Nam.

Kết quả sơ đồ 3.5 cho thấy: VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam có 14/16 test thể lực xếp loại tốt, 02 test xếp loại đạt là Duỗi tốc độ 1800/s và Duỗi tốc độ 600/s.


3.3.2.4. Tiêu chuẩn tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam

Sơ đồ 3 6 Tiêu chuẩn về tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam Qua sơ 2

Sơ đồ 3.6. Tiêu chuẩn về tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.

Qua sơ đồ 3.6 cho thấy có tổng thể 07 test đánh giá tâm lý, khả năng phản ứng cho nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam được trình bày với tiêu chuẩn theo thang độ Z. Trong đó, ở điểm mức 0 là giá trị đánh giá ở ngưỡng chưa đạt và đạt, nếu chỉ số nhỏ hơn 0 là chưa đạt từ 0 đến 1 là đạt, từ 1 trở lên là xếp loại tốt, với đường màu xám tương ứng với VĐV cấp cao thế giới được so sánh, từ đó làm căn cứ rò để so sánh đáng giá VĐV cấp cao Việt Nam.

3.3.3. Kiểm nghiệm đánh giá hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam

Để giải quyết vấn đề này, căn cứ vào kết thu được ở mục 3.3.2 về các sơ đồ của hình thái, thành phần cơ thể, chức năng, thể lực và tâm lý. Đồng thời, căn cứ vào bảng thành tích của từng cá nhân nữ VĐV về hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý, nghiên cứu tiến hành vẽ sơ đồ đánh giá cho từng nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam. Kết quả vào điểm được trình bày qua các sơ đồ sau:

3.3.3.1. Đối với nữ VĐV Lê Tú Chinh (LTC)

a. Hình thái của VĐV LTC



Sơ đồ 3 7 Kiểm định đánh giá hình thái của VĐV LTC Qua sơ đồ 3 7 cho thấy 3


Sơ đồ 3.7. Kiểm định đánh giá hình thái của VĐV LTC

Qua sơ đồ 3.7 cho thấy hình thái của VĐV LTC có 6/9 chỉ số hình thái xếp loại tốt (chiều cao, Dài chân A, Dài chân H, Dài chân B, dài gân Asin và dài cẳng chân A), có 01 chỉ số gần cận đạt là chu vi cẳng chân, còn lại là 2/9 chỉ số (vòng cổ chân, dài chân C) là nằm trong mức đạt. Khi so với VĐV thế giới thì chỉ số chiều cao và chu vi cẳng chân là thấp hơn còn lại các chỉ số đều bằng và hơn. Từ 2 so sánh trên cho thấy VĐV LTC có hình thái có thể là kiểu mẫu cho VĐV trẻ Việt Nam phấn đấu theo.

- Thành phần cơ thể của VĐV LTC

Sơ đồ 3 8 Kiểm định đánh giá thành phần cơ thể của VĐV LTC Qua sơ đồ 3 8 4

Sơ đồ 3.8. Kiểm định đánh giá thành phần cơ thể của VĐV LTC


Qua sơ đồ 3.8 cho thấy VĐV LTC có 4/7 chỉ số thành phần cơ thể xếp loại tốt (chiều cao, khối lượng mỡ, tỷ lệ mỡ, khối lượng cơ chân), có 2/7 chỉ số (khối lượng mỡ thân và khối lượng khoáng xương) nằm ở mức đánh giá đạt, và có 1/7 chỉ số (khối lượng cơ tay) là nằm trong mức chưa đạt, cho nên cần tăng khối lượng cơ tay cho VĐV để hình thể VĐV được cân đối hơn. Khi so với VĐV thế giới thì có 5/7 chỉ số (khối lượng cơ, khối lượng cơ tay, khối lượng cơ chân, khối lượng mỡ thân, khối lượng khoáng xương) đều cao hơn VĐV LTC và có 2/7 chỉ số về khối lượng mỡ và tỷ lệ mỡ thấp hơn cho nên VĐV LTC. Từ 2 so sánh trên cho thấy VĐV LTC có thành phần cơ thể có thể là kiểu mẫu cho VĐV trẻ Việt Nam phấn đấu theo, đồng thời cũng phải cải thiện khối lượng cơ tay để cho cơ thể được cân đối hơn.

b. Chức năng sinh lý của VĐV LTC


Sơ đồ 3 9 Kiểm định đánh giá chức năng sinh lý của VĐV LTC Qua sơ đồ 3 9 5

Sơ đồ 3.9. Kiểm định đánh giá chức năng sinh lý của VĐV LTC

Qua sơ đồ 3.9 cho thấy VĐV LTC có 3/4 chỉ tiêu chức năng sinh lý xếp loại tốt (Công năng tim, dung tích sống và VO2max), có 1/4 chỉ tiêu (Wingate test) là nằm trong mức đạt. Khi so với VĐV thế giới thì 2 chỉ tiêu công năng tim


và dung tích sống là tương đương nhau, về chỉ tiêu VO2max và Wingate test thì thấp hơn nhiều so với VĐV thế giới, cho nên cần cải thiện hơn vì khả năng ưa yếm khí của VĐV LTC hơn nữa để đạt được chức năng sinh lý của VĐV Olymic chạy cự ly ngắn. Từ 2 so sánh trên cho thấy VĐV LTC có chức năng sinh lý hiện tại là kiểu mẫu cho VĐV trẻ Việt Nam phấn đấu theo, đồng thời cũng phải cải thiện thêm về khả năng ưa yếm khí đạt kết quả tốt hơn, gần tiệm cận với VĐV thế giới càng tốt.

c. Thể lực của VĐV LTC


Sơ đồ 3 10 Kiểm định đánh giá thể lực của VĐV LTC Qua sơ đồ 3 10 cho thấy 6

Sơ đồ 3.10. Kiểm định đánh giá thể lực của VĐV LTC

Qua sơ đồ 3.10 cho thấy VĐV LTC có 7/16 chỉ tiêu thể lực đánh giá tốt (Gánh tạ 3RM, bật 3 bước tại chỗ, chạy 80m xuất phát thấp, thời gian chạy 20m cuối trong cự ly 100m, chạy 100m, chạy 200m, chạy 300m), có 5/16 chỉ tiêu (bật 10 bước tại chỗ, chạy 30m xuất phát thấp, chạy 60m xuất phát thấp, chạy 150m và cơ co đẳng động gập gối tốc độ 600/s) là nằm trong mức đạt, còn lại 4/16 chỉ tiêu (chạy tốc độ cao 30m, co cơ đẳng động duỗi gối tốc độ 600/s, co cơ


đẳng động duỗi và gập gối tốc độ 1800/s). Khi so với VĐV thế giới thì có 5 chỉ tiêu (bật 10 bước tại chỗ, chạy 300m, cơ co đẳng động gập gối tốc độ 600/s, co cơ đẳng động duỗi và gập gối tốc độ 1800/s) là có khoảng cách tương đối xa, còn lại các chỉ tiêu khác tương đối là cận nhau, vì vậy VĐV LTC cần cải thiện về sức bật tức thời hay là sức mạnh bột phát nâng cao hơn nữa.

d. Tâm lý của VĐV LTC


Sơ đồ 3 11 Kiểm định đánh giá tâm lý của VĐV LTC Qua sơ đồ 3 11 cho thấy 7

Sơ đồ 3.11. Kiểm định đánh giá tâm lý của VĐV LTC

Qua sơ đồ 3.11 cho thấy VĐV LTC có 4/7 chỉ tiêu tâm lý đánh giá tốt (phản xạ M-T, phản xạ phức, khả năng phối hợp vận động, năng lực xử lý thông tin), có 2/7 chỉ tiêu (phản xạ M-C và loại hình thần kinh) là nằm trong mức đạt, còn lại 1/7 chỉ tiêu (khả năng phân phối chú ý). Vì vậy VĐV LTC cần cải thiện


về khả năng phân phối sự chú ý năng trong khoảng đạt thì sẽ tốt hơn về mặt tâm lý.

Sơ đồ 3 12 Kiểm định đánh giá tổng hợp về hình thái chức năng thể lực 8

Sơ đồ 3.12. Kiểm định đánh giá tổng hợp về hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý của VĐV LTC

Kết quả sơ đồ 3.12 cho thấy: tổng hợp về hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý của VĐV LTC có 26/43 chỉ số/test xếp loại tốt, 10/43 chỉ số/test xếp loại đạt, 07/43 chỉ số/test xếp loại không đạt là chu vi cẳng chân, khả năng phân phối chú ý, chạy 30m tốc độ cao, gập tốc độ 1800/s, duỗi tốc độ 600/s và kém nhất là duỗi tốc độ 1800/s và khối lượng cơ tay.


3.3.3.2. Đối với nữ VĐV Lê Thị Mộng Tuyền (LTMT)

a. Hình thái của VĐV LTMT


Sơ đồ 3 13 Kiểm định đánh giá hình thái của VĐV LTMT Qua sơ đồ 3 13 cho 9

Sơ đồ 3.13. Kiểm định đánh giá hình thái của VĐV LTMT

Qua sơ đồ 3.13 cho thấy hình thái của VĐV LTMT có 1/9 chỉ số hình thái (Chu vi cẳng chân) xếp loại tốt, có 8/9 chỉ số (Chiều cao đứng, dài chân A, dài chân H, dài chân B, dài gân Asin, dài cẳng chân A, vòng cổ chân và dài chân C) là nằm trong mức chưa đạt. Khi so với VĐV thế giới thì cũng có chỉ số chu vi cẳng chân là cao hơn còn lại các chỉ số đều thấp hơn. Từ 2 so sánh trên cho thấy VĐV LTMT cần cải thiện hơn về mặt hình thái.

Xem tất cả 212 trang.

Ngày đăng: 09/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí