Bảng 3.29. Tiêu chuẩn hóa theo thang Z đánh giá hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam
Chỉ tiêu | Không đạt | Đạt | Tốt | VĐV thế giới | Ghi chú | |||||
1 | Chiều cao đứng (cm) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1.55 | VĐV VĐ Olympic |
2 | Dài chân A (cm) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1.01 | Nữ VĐV chạy ngắn Croatia (Luciana Zaccagni, 2018) |
3 | Dài chân H (cm) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1 | Giá trị tốt |
4 | Dài chân B (cm) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 0.97 | Nữ VĐV chạy ngắn Croatia (Luciana Zaccagni, 2018) |
5 | Dài chân C (cm) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1 | Giá trị tốt |
6 | Vòng cổ chân (cm) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1 | Giá trị tốt |
7 | Dài gân Asin (cm) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1 | Giá trị tốt |
8 | Dài cẳng chân A (cm) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1 | Giá trị tốt |
9 | Vòng cẳng chân (cm) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | -0.06 | VĐV tham dự giải IAAF 2010 (Dirk, 2012) |
10 | Khối lượng mỡ (kg) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 0.31 | VĐV NCAA (Katie R. Hirsch, 2016) |
11 | Tỷ lệ mỡ (%) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 0.87 | VĐV NCAA (Katie R. Hirsch, 2016) |
12 | Khối lượng cơ (kg) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 3.5 | 3.98 | VĐV NCAA (Katie R. Hirsch, 2016) |
13 | Khối lượng cơ tay (kg) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 3.5 | 4 | VĐV NCAA (Katie R. |
Có thể bạn quan tâm!
- Tương Quan Giữa Sức Mạnh Đẳng Động Gập Gối 60 O /s Với Một Số Test Khác
- Thành Tích Trung Bình Test Phản Xạ Đơn Mắt - Tay (Ms)
- So Sánh Tốc Độ Các Đoạn Chạy Trong Cự Ly 100M Của Nữ Vđv Chạy 100M Cấp Cao Việt Nam Và Một Số Vđv Khác
- Tiêu Chuẩn Thể Lực Của Nữ Vđv Chạy 100M Cấp Cao Việt Nam
- Kiểm Định Đánh Giá Thành Phần Cơ Thể Của Vđv Ltmt
- Kiểm Định Đánh Giá Tổng Hợp Về Hình Thái, Chức Năng, Thể Lực Và Tâm Lý Của Vđv Đtq
Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.
Chỉ tiêu | Không đạt | Đạt | Tốt | VĐV thế giới | Ghi chú | |||||
Hirsch, 2016) | ||||||||||
14 | Khối lượng cơ chân (kg) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 4.5 | 4.66 | VĐV NCAA (Katie R. Hirsch, 2016) |
15 | Khối lượng mỡ thân (kg) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1.33 | VĐV NCAA (Katie R. Hirsch, 2016) |
16 | Khối lượng khoáng xương (kg) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1.33 | VĐV NCAA (Katie R. Hirsch, 2016) |
17 | Wingate test | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 2.8 | 2.83 | VĐV cấp cao Pháp (Gratas, 1994) |
18 | Công năng tim | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 0.48 | Tiêu chuẩn |
19 | Dung tích sống (l) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 0.71 | VĐV cấp cao Croatia (Matej Plevnik, 2013) |
20 | VO2max | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 2,0 | 2.18 | VĐV cấp cao Croatia (Matej Plevnik, 2013) |
21 | Gánh tạ 3RM (Kg) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1 | Giá trị tốt |
22 | Bật 3 bước tại chỗ (cm) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 2.0 | 1.96 | VĐV nam chạy ngắn trình độ cao (Krzysztof Maćkała, 2015) |
23 | Bật 10 bước tại chỗ (cm) | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 3.5 | 3.39 | VĐV nam chạy ngắn trình độ cao (Krzysztof Maćkała, 2015) |
24 | Chạy tốc độ cao 30m (s) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 1 | Giá trị tốt |
25 | Chạy 30m xuất phát thấp (s) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 1 | Giá trị tốt |
26 | Chạy 60m xuất phát thấp (s) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 1 | Giá trị tốt |
T T | Chỉ tiêu | Không đạt | Đạt | Tốt | VĐV thế giới | Ghi chú | ||||
27 | Chạy 80m xuất phát thấp (s) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 1 | Giá trị tốt |
28 | Thời gian chạy 20m cuối trong cự ly 100m (s) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 1 | Giá trị tốt |
29 | Chạy 100m (s) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 1 | Giá trị tốt |
30 | Chạy 150m (s) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 1 | Giá trị tốt |
31 | Chạy 200m (s) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 1 | Giá trị tốt |
32 | Chạy 300m (s) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 3.5 | 3.65 | Nữ VĐV Marita Koch (1985) |
33 | Gập 600/s | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 2.5 | 2.44 | VĐV thế giới CLN |
34 | Duỗi 600/s | < | 0 | 0 | - | 1 | > | -0.5 | -0.12 | VĐV thế giới CLN |
35 | Gập 1800/s | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 3.5 | 3.53 | VĐV thế giới CLN |
36 | Duỗi 1800/s | < | 0 | 0 | - | 1 | > | -0.5 | -0.14 | VĐV thế giới CL |
37 | Phản xạ MT (ms) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 1 | Giá trị tốt |
38 | Phản xạ M-C (ms) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 1 | Giá trị tốt |
39 | Phản xạ phức (ms) | > | 0 | 0 | - | 1 | < | 1 | 1 | Giá trị tốt |
40 | Khả năng phối hợp vận động (chấm) | > | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1 | Giá trị tốt |
41 | Khả năng phân phối sự chú ý | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1 | Giá trị tốt |
42 | Năng lực xử lý thông tin | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1 | Giá trị tốt |
43 | Loại hình thần kinh | < | 0 | 0 | - | 1 | > | 1 | 1 | Giá trị tốt |
44 | Tốc độ các đoạn chạy trong chạy cự ly 100m | |||||||||
Đoạn 30m đầu (0-30m) (s) | < | -1 | -1 | - | 1 | > | 1 | 1 | Vũ Thị Hương (KLQG VN) | |
Đoạn 30-60m (s) | < | -1 | -1 | - | 1 | > | 1 | 1.5 | Vũ Thị Hương (KLQG VN) | |
Đoạn 60-80m (s) | < | -1 | -1 | - | 1 | > | 1 | 2 | Vũ Thị Hương (KLQG VN) | |
Đoạn 20m cuối (s) | < | -1 | -1 | - | 1 | > | 1 | 1.5 | Vũ Thị Hương (KLQG VN) |
N
3.3.2. Phân loại tiêu chuẩn đánh giá cấu trúc hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý, kỹ chiến thuật của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam
Để có được cách tiếp cận kết quả một cách rò ràng và chi tiết cho các huấn luyện viên và VĐV dễ tiếp thu. Với mục đích kiểm tra đánh giá một cách đáng tin cậy và hợp lệ, thu thập dữ liệu và xác định xem các thay đổi có đáng giá được hay không. Nếu thông tin không được trình bày cho huấn luyện viên hoặc VĐV theo cách có ý nghĩa với họ, thì khả năng thông tin đó tạo ra sự khác biệt đối với hiệu suất của VĐV sẽ bị giảm. Để hỗ trợ việc giải thích kết quả, công trình cần đánh giá về mức độ thay đổi, có tính đến độ tin cậy của bài kiểm tra.
Trình bày kết quả theo cách huấn luyện viên và VĐV sẽ hiểu có thể được thực hiện theo một số cách và bằng cách sử dụng kết hợp các phương pháp. Bước đầu tiên là tốt nhất là vẽ đồ thị kết quả theo một cách nào đó. Thông thường, bản thân các con số không đặc biệt hữu ích hoặc được các huấn luyện viên và VĐV hiểu rò. Bằng cách vẽ đồ thị dữ liệu, thì có thể xác định xu hướng trong kết quả hoặc hình dung những thay đổi lớn về năng lực của vận đông viên. Với phương pháp thang điểm Z và cách chúng có thể được sử dụng được cung cấp như sau:
Sử dụng điểm Z bằng cách tính điểm của VĐV: Cách tiếp cận này có thể đặc biệt hữu ích cho thử nghiệm một lần. Tuy nhiên, một phần quan trọng của quá trình thử nghiệm là kiểm tra lại và so sánh với các kết quả trước đó. Với kích thước mẫu nhỏ, điểm số đặc biệt mạnh (hoặc yếu) của một VĐV trong bài kiểm tra cụ thể có thể dẫn đến thay đổi đáng kể về phương sai hoặc độ lệch chuẩn. Một cách tiếp cận khác có thể là sử dụng điểm Z đã được sửa đổi, trong đó phương sai và độ lệch chuẩn được xác định cho các thử nghiệm khác nhau. Các điểm chuẩn này có thể được xác định bởi đối tượng thực nghiệm (ví dụ: có thể quyết định rằng điểm chuẩn hoặc mục tiêu đối với công suất nhảy đối kháng tương đối là 60 W/kg). Các điểm chuẩn này thường được dựa trên một số nguồn, bao gồm các tài liệu được xuất bản phổ biến, rộng rãi với yêu cầu tương
tự về cách thức kiểm tra, dữ liệu thử nghiệm trước đó với phản hồi về thành tích hoặc huấn luyện viên đó.
Số liệu và đồ thị thường là những cách tốt để trình bày dữ liệu cho huấn luyện viên và VĐV. Một hình ảnh trực quan có thể chứng minh cho huấn luyện viên và VĐV nơi hiệu suất của VĐV thể thao nằm trong nhóm và ở đâu. Vẽ đồ thị điểm Z bằng cách sử dụng các đồ thị radar cung cấp một hình ảnh đại diện cho các điểm mạnh và điểm yếu của VĐV so với nhóm và do đó có thể là một công cụ hữu ích để có kế hoạch đào tạo cụ thể để nhắm vào các điểm yếu đó.
Hình 3.3. Kết quả cá nhân VĐV so với điểm trung bình của đội và điểm chuẩn mong muốn trên sơ đồ radar [72]
Các thông số hình thái, chức năng và thể lực của VĐV chạy 100m ứng với từng VĐV kiểm tra có thể đánh giá và so sánh với giá trị trung bình của nhóm, cũng như các định mức chuẩn từ các công trình khác đã công bố, với công thức Z có thể cho phép tính điểm cho bất cứ VĐV nào, ở bất kỳ test nào, yếu tố nào.
Từ hình 3.3 và theo tiêu chuẩn 3 mức độ cho thấy ở mỗi test riêng biệt sẽ là cơ sở lập đánh giá từng test hoặc chỉ tiêu đánh giá hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý cho VĐV. Như vậy đánh giá hình thái, chức năng, thể lực, tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam gồm việc so sánh với giá trị trung bình của tập thể (tương ứng với mức đạt), giá trị đánh giá loại tốt và giá trị của các VĐV cấp cao ở các nước trên thế giới. Việc phân loại theo từng yếu tố trình bày theo sơ đồ radar cho các nhìn tổng quát về VĐV được trình bày, cụ thể như sau:
Sơ đồ 3.1. Tiêu chuẩn tổng hợp về hình thái, chức năng, thể lực và tâm lý của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam
3.3.2.1. Tiêu chuẩn hình thái của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam
Được trình bày qua 2 sơ đồ radar như sau:
Sơ đồ 3.2. Tiêu chuẩn các chỉ số hình thái nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam
Qua sơ đồ 3.2 cho thấy có tổng thể 09 chỉ số hình thái nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam được trình bày với tiêu chuẩn theo thang độ Z. Trong đó, ở điểm mức 0 là giá trị đánh giá ở ngưỡng chưa đạt và đạt, nếu chỉ số nhỏ hơn 0 là chưa đạt từ 0 đến 1 là đạt, từ 1 trở lên là xếp loại tốt, với đường màu xám tương ứng với VĐV cấp cao thế giới được so sánh, từ đó làm căn cứ rò để so sánh đáng giá VĐV cấp cao Việt Nam.
Kết quả sơ đồ 3.2 cho thấy: VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam có 08 chỉ số hình thái xếp loại tốt, 01 chỉ số xếp loại đạt là chu vi cẳng chân.
Sơ đồ 3.3. Tiêu chuẩn các chỉ số thành phần cơ thể nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam
Tương tự như sơ đồ 3.2 thì sơ đồ 3.3 cho thấy có tổng thể 7 chỉ số thành phần cơ thể của VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam được trình bày với tiêu chuẩn theo thang độ Z. Trong đó, ở điểm mức 0 là giá trị đánh giá ở ngưỡng chưa đạt và đạt, nếu chỉ số nhỏ hơn 0 là chưa đạt từ 0 đến 1 là đạt, từ 1 trở lên là xếp loại tốt, với đường màu xám tương ứng với VĐV cấp cao thế giới được so sánh, từ đó làm căn cứ rò để so sánh đáng giá VĐV cấp cao Việt Nam.
Kết quả sơ đồ 3.3 cho thấy: VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam có 06 chỉ số thành phần cơ thể xếp loại tốt, 01 chỉ số xếp loại đạt là khối lượng mỡ (kg).
3.3.2.2. Tiêu chuẩn chức năng của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam
Sơ đồ 3.4. Tiêu chuẩn về chức năng nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam
Qua sơ đồ 3.4 cho thấy có tổng thể 4 chỉ tiêu đánh giá chức năng của nữ VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam được trình bày với tiêu chuẩn theo thang độ
Z. Trong đó, ở điểm mức 0 là giá trị đánh giá ở ngưỡng chưa đạt và đạt, nếu chỉ số nhỏ hơn 0 là chưa đạt từ 0 đến 1 là đạt, từ 1 trở lên là xếp loại tốt, với đường màu xám tương ứng với VĐV cấp cao thế giới được so sánh, từ đó làm căn cứ rò để so sánh đáng giá VĐV cấp cao Việt Nam.
Kết quả sơ đồ 3.4 cho thấy: VĐV chạy 100m cấp cao Việt Nam có 02 chỉ số chức năng xếp loại tốt, 02 chỉ số xếp loại đạt là công năng tim và dung tích sống.