Dự Báo Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thành Tích Thể Thao Của Nữ Vđv Cầu Lông Cấp Cao Việt Nam Thông Qua Các Chỉ Số Về Hình Thái, Chức Năng, Tâm Lý,


cầu lông thường có những hoạt động về tốc độ, sức mạnh và sức mạnh tốc độ được thể hiện qua các động tác đập cầu, chặt cầu. Sự căng cơ tĩnh trong các hoạt động ở môn cầu lông ít gặp hoặc chỉ xảy ra trong thời gian rất ngắn. Những biến đổi về trạng thái chức năng sinh lý trong tập luyện và thi đấu cầu lông tuỳ thuộc vào cường độ và thời gian vận động. Tính chất của môn cầu lông là vợt tiếp xúc cầu với thời gian ngắn nhất nhưng cơ thể lại hoạt động trong thời gian dài với tốc độ hoạt động nhanh, biến hóa và có sức mạnh tốc. Đồng thời, VĐV phải biết nhiều kỹ thuật động tác khác nhau để tiếp xúc vợt với cầu, điều khiển khống chế được cầu chính xác. Trong tập luyện và thi đấu VĐV phải thường xuyên thay đổi hướng và bước chân, các cú đánh có thể lặp đi lặp lại và có lúc đột ngột mãnh liệt hay nhẹ nhàng, do vậy các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng trong của mô hình VĐV cầu lông cấp cao là có cơ sở khoa học và hợp lý.

Như đã trình bày ở chương tổng quan (bảng 1.1), các loại mô hình vận động viên cơ bản có 3 cấp độ 1, 2 và 3, đó là: Mô hình thi đấu, Mô hình tài nghệ thể thao và Mô hình những khả năng thể thao. Tuy nhiên, luận án thiên về mô hình Montpetit và Cazorla (1982) đã mở rộng mô hình của Gimbel (1976, theo trích dẫn của Durand Bush & Salmela, 2001) để thêm các chi tiết liên quan đến việc phát hiện các yếu tố hình thái và sinh lý quyết định thành tích. Theo họ, hồ sơ của các VĐV đỉnh cao ban đầu dựa trên các quy trình kiểm tra sinh lý thông thường. Sự ổn định của các biến này sau đó sẽ được xác minh thông qua kiểm tra dài hạn và chỉ khi đó các biến mới có thể được áp dụng cho các nhóm VĐV trẻ hơn; và đặc biệt là mô hình của Bompa (1999), người đã phát triển một khái niệm mô hình về xác định tài năng thể thao dựa trên hệ thống sau đó thường được sử dụng trong các nước Đông Âu, đưa ra một đề xuất tương tự. Mô hình của ông nhấn mạnh ba nhóm yếu tố quyết định thành tích, cụ thể là: (1) năng lực vận động (kỹ năng tri giác và vận động, sức bền, sức mạnh và công suất), (2)


năng lực sinh lý và (3) đặc điểm hình thái. Do vậy, mô hình nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam có thể gọi là mô hình thực tế.

3.2.8. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích thể thao của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam thông qua các chỉ số về hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực và kỹ thuật

Để dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích thể thao của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam thông qua các chỉ số về hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực và kỹ thuật đấu của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam có nhiều cách tính. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp tính hồi quy đa biến để xác định tỷ trọng ảnh hưởng của chỉ số hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực và kỹ thuật đối với thành tích thành tích thi đấu. Qua các bước như sau:

- Bước 1: Từ kết quả thu được thông qua kết phỏng vấn các chuyên gia về mức độ quan trọng của các test. Kết quả tính toán về tỷ lệ % mức độ quan trọng sử dụng các chỉ số test. Luận án quy ước theo thang đo Likert 05 mức: 05: rất quan trọng, 04: quan trọng, 03: bình thường, 02: ít quan trọng, 01: không quan trọng.


sau:

- Bước 2: Mã hóa dữ liệu

Tiến hành mã hóa các test được chọn vào phần mềm SPSS phiên bản 20.0

- Bước 3: Sử dụng các công cụ của phần mềm SPSS để tính các giá trị. Qua kết quả phân tích thu được các kết quả bao gồm các nội dung như


3.2.8.1. Phân tích tương quan các chỉ số (hình thái, chức năng, tâm lý, thể

lực, kỹ thuật) đối với thành tích của VĐV

Qua bảng phân tích tương quan, có thể thấy rằng Hệ số tương quan Pearson giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với nhau và có ý nghĩa thống kê.


Bảng 3.35: Phân tích tương quan



HinhThai

ChucNang

Tamly

Theluc

Kythuat


Pearson Correlation

1

.929**

.856**

.916**

.693**

HinhThai

Sig. (2-tailed)


.000

.000

.000

.000


N

50

50

50

50

50


Pearson Correlation

.929**

1

.935**

.879**

.479**

ChucNang

Sig. (2-tailed)

.000


.000

.000

.001


N

50

50

50

50

50


Pearson Correlation

.856**

.935**

1

.907**

.513**

Tamly

Sig. (2-tailed)

.000

.000


.000

.001


N

50

50

50

50

50


Pearson Correlation

.916**

.879**

.907**

1

.687**

Theluc

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000


.000


N

50

50

50

50

50


Pearson Correlation

.693**

.479**

.513**

.687**

1

Kythuat

Sig. (2-tailed)

.000

.001

.001

.000



N

50

50

50

50

50

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).


3.2.8.2. Phân tích hồi quy các chỉ số (hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực, kỹ thuật) đối với thành tích của VĐV

Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra sự phù hợp với dữ liệu phân tích, hệ số R2 = 0,804, và khác 0 (F = 452,361; p < 0.000). Điều này nói rằng, các biến độc


lập trong mô hình giải thích được 80,4% sự biến thiên của Thành tích của VĐV trong mẫu điều tra. Ngoài ra, giá trị thống kê Durbin-Watson = 1.107 nhỏ hơn

2.0 nên có thể nhận định rằng hiện tượng tự tương quan là không xảy ra.

Bảng 3.36: Phân tích hồi quy


Mô hình

R

R2

R2 hiệu chỉnh

Số số chuẩn

Durbin-Watson

1

.992a

.804

.982

.08367

1.107

Qua kết quả phân tích ANOVA cho thấy giá trị sig của kiểm định F là

0.000 <0.05. Kết quả cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tổng thể.

Bảng 3.37: Phân tích ANOVA


Mô hình

Tổng bình phương

Bậc tự do

Bình phương trung bình

F

Mức ý nghĩa

1

Regression

15.835

5

3.167

452.361

.000b

Residual

.252

36

.007



Total

16.087

41





c. Dependent Variable: Thanhtich

d. Predictors: (Constant), Chuyenmon, ChucNang, Theluc, Tamly, HinhThai


Kết quả phân tích tại bảng 3.37 cho thấy không cho thấy sự cộng tuyến cao giữa các biến độc lập khi không có giá trị VIF nào cao hơn 2,0. Theo kết quả ở bảng 3.37 ta có phương trình hồi quy hay nói cách khác là kết quả dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích thể thao của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

ThanhtichVĐV= 0.230*A+ 0.220*B + 0.288*C + 0.255*D + 0.241*E

Trong đó:

A: Yếu tố về hình thái.


B: Yếu tố về chức năng. C: Yếu tố về tâm lý.

D: Yếu tố về thể lực. E: Yếu tố về kỹ thuật.

Từ kết quả cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến thành tích thể thao của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam thì mỗi yếu tố nghiên cứu có những tác động hay ảnh hưởng khác nhau. Căn cứ vào độ lớn của các hệ số hồi quy, biến Tâm lý có tầm quan trọng lớn nhất (beta = 0,288), tiếp đến Thể lực (beta = 0,255), Kỹ thuật (beta = 0,241), Hình thái (beta = 0,230), cuối cùng là biến Chức năng (beta

= 0,220).

Bảng 3.38: Hệ số Hồi quy của các yếu tố



Nhân tố

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số đã chuẩn

hóa


t


Mức ý nghĩa

Thống kê cộng tuyến


B

Sai số chuẩn của ước lượng hệ

số


Beta


Tolerancee


VIF

Hằng số

-.037

.372


-.100

.921



Hình thái

.495

.113

.230

4.368

.000

0,395

1,001

Chức năng

.140

.083

.220

1.689

.000

0,693

1,042

Tâm lý

.258

.115

.288

2.251

.031

0,479

1,056

Thể lực

.155

.062

.255

2.507

.007

0,686

1,068

Kỹ thuật

-.041

.087

.241

-.464

.006

0,633

1,070


Đồ thị phần dư biểu diễn theo biến phụ thuộc dự báo cũng phân tán ngẫu nhiên, chứng tỏ hiện tượng phương sai không đều cũng không xảy ra. Kết quả này là phù hợp để nhận xét kết quả phân tích hồi quy về ảnh hưởng của các biến độc lập.

Biểu đồ 3 4 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa Biểu đồ 3 5 Đồ 1

Biểu đồ 3.4: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa


Biểu đồ 3 5 Đồ thị phần dư Như vậy thành tích thi đấu của nữ VĐV cầu 2

Biểu đồ 3.5: Đồ thị phần dư

Như vậy thành tích thi đấu của nữ VĐV cầu lông cấp cao phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, sự tác động của các nhân tố này không tương đồng, có


yếu tố tác động mạnh, yếu tố tác động ở mức độ ít hơn đến thành tích thể thao của VĐV. Vì vậy trong quá trình huấn luyện phải xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến thành tích thi đấu của VĐV. Nhóm yếu tố nào ảnh hưởng lớn đến thành thể thao của VĐV thì nhóm yếu tố đó phải là nhóm cơ bản trong quá trình huấn luyện.

Tiểu kết mục tiêu 2

Trong xã hội hiện đại, vị trí của TTTTC (thể thao thi đấu trong hệ thống Olympic và hệ thống thể thao nhà nghề) ngày càng quan trọng trong TDTT bởi những giá trị của nó mang lại cho con người, xã hội, kinh tế và quảng bá hình ảnh của mỗi quốc gia trên đấu trường quốc tế, nâng cao ý thức tự tôn dân tộc và thể hiện sức mạnh của đất nước.

Để công tác TTTTC được tổ chức có hiệu quả đòi hỏi những người làm công tác đào tạo là phải nhanh chóng xây dựng những được những mô hình, kế hoạch huấn luyện khoa học, có tính thực tiễn, phù hợp để góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác huấn luyện VĐV nói chung cũng như nhằm xây dựng được lực lượng VĐV kế thừa.

Qua nghiên cứu đã xây dựng được mô hình tổng hợp với những chỉ số, test đặc trưng cho nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam về các mặt: Về hình thái có 06 chỉ số; Về chức năng có 10 chỉ số; Về tâm lý có 04 chỉ số; Về Thể lực có 11 chỉ số và Về Kỹ thuật có 11 chỉ số.

Tương ứng với từng chỉ số là các kết quả kiểm tra đánh giá với các số liệu thực tế và đảm bảo độ tin cậy về mặt khoa học. Qua kết quả thống kê cho thấy về tổng thể khi so sánh các chỉ số của nữ VĐV cầu lông cấp cao nước ta với VĐV các nước có trình độ cầu lông phát triển mạnh ở khu vực và trên thế giới thì trình độ đẳng cấp tương đương. Tuy nhiên về thành tích thi đấu thì nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam cũng mới đạt HCĐ Olympic trẻ 2010, HCĐ SEA


Games 27. Do đó để có được thành tích tốt hơn thì nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam cần phải nỗ lực nhiều hơn để đạt được các thành tích tốt hơn.

- Nghiên cứu đã xác định được mức độ ảnh hưởng của các chỉ số nội tại về hình thái, chức năng, thể lực, kỹ thuật, tâm lý đối với thành tích thể thao của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam qua mô hình hồi quy với kết quả như sau:

Thành tíchVĐV= -1.225+ 0.119*A+ 0.103*B + 0.189*C + 0.151*D + 0.128*E

- Qua nghiên cứu đã đưa ra được kết quả dự báo về mức độ ảnh hưởng đến thành tích thể thao của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam của các chỉ số về hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực và kỹ thuật như sau:

Thành tích VĐV= 0.230*A+ 0.220*B + 0.288*C + 0.255*D + 0.241*E

Qua đó có thể nhận thấy giữa kết quả dự báo và kết quả ảnh hưởng nội tại của các chỉ số đến thành tích VĐV không thay đổi nhưng tỷ trọng ảnh hưởng có thay đổi đáng kể đặc biệt nhất là yếu tố tâm lý, từ đó có thể đưa ra kết luận yếu tố tâm lý là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành tích thi đấu của nữ VĐV cầu lông cấp cao Việt Nam.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/12/2022