Hoạt Tính Gây Độc Tế Bào Và Hoạt Tính Kháng Vi Sinh Vật Kiểm Định Của Các Chất Được Phân Lập

Gracilipin C (GG14):




25 o

Chất dầu không màu; Rf = 0,47 (n-hexane 100%). []D 42,9 (c 0,275; EtOH).

FT-IR (KBr) νmax (cm1): 3450, 3133, 2936, 1645, 1554, 1487, 1383, 1194,

1067, 997, 829, 759, 645, 541, 477.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.

UV (EtOH) max nm (log ): 205 (4,24); 226 (3,79); 277 (3,31).

()-ESI-MS: m/z 309[M-H], (+)-ESI-MS: m/z 311[M+H]+

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính chống ung thư của cây giác đế đài to (goniothalamus macrocalyx ban) và giác đế cuống dài (goniothalamus gracilipes ban) họ na (annonaceae) - 11

HR-ESI-MS: m/z 311,2374 [M+H]+ tương ứng với CTPT C22H30O (theo tính toán lý thuyết [M+H]+ m/z là 311,2369).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) (Bảng 4.6.).

Gracilipin D (GG15):


3' 1'

4' 2'


5' 7' O

6'

12

11


15


4 3

H 2

5

1

H14

6 10

7

9

13 H 8

Chất dầu không màu; Rf = 0,78 (n-Hexane 100%). []D25 3,8o (c 0,4; EtOH).

FT-IR (KBr) νmax (cm1): 2959, 1586, 1489, 1455, 1239, 1114, 1017, 823, 757,

628, 547, 482.

UV (EtOH) max nm (log ): 204 (4,32); 221 (3,89); 277 (3,38).

HR-ESI-MS: m/z 311,2385 [M+H]+ tương ứng với CTPT C22H30O (theo tính toán lý thuyết [M+H]+ m/z là 311,2369).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) (Bảng 4.7.).

Squalene (GG16):


Chất lỏng không màu, Rf = 0,78 (n-Hexane 100%).

FT-IR (KBr) νmax (cm 1): 3464, 2928, 1720, 1658, 1571, 1452, 1377, 1075,

928, 810, 688, 627, 516.

UV (EtOH) max nm (log ): 204 (4,41).

(+)-ESI-MS: m/z 411 [M+H]+ (CTPT: C30H50).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm): 5,08-5,15 (6H, m, H-3, H-7, H-11, H-

14, H-18, H-22); 1,96-2,10 (20H, m, CH2-4, CH2-5, CH2-8, CH2-9, CH2-12, CH2-

13, CH2-16, CH2-17, CH2-20, CH2-21); 1,68 (6H, s, CH3-25, CH3-30); 1,60 (18H, s, CH3-1, CH3-24, CH3-26, CH3-27, CH3-28, CH3-29).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm): 135,1 (C-6, C-19); 134,9 (C-10, C-15);

131,3 (C-2, C-23); 124,4 (C-3, C-22); 124,33 (C-7, C-18); 124,30 (C-11, C-14);

39,8 (C-5, C-20); 39,7 (C-9, C-16); 28,3 (C-12, C-13); 26,8 (C-4, C-21); 26,7 (C-8,

C-17); 25,7 (C-1, C-24); 17,7 (C-25, C-30); 16,1 (C-26, C-29); 16,0 (C-27, C-28).

Benzyl benzoate (GG17):



Chất lỏng không màu, mùi thơm nhẹ ; Rf = 0,44 (n-hexane-CH2Cl2 75/25, v/v).

FT-IR (KBr) νmax (cm 1): 3471, 3234, 3074, 2935, 1721, 1649, 1591, 1457,

1269, 1107, 1036, 956, 808, 717, 637, 585, 514.

UV (EtOH) max nm (log ): 206 (4,12); 230 (4,17); 272 (2,97). (+)-ESI-MS: m/z 235 [M+Na]+.

1H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm): 8,10 (2H, br d, J = 8,0 Hz, H-2, H-6);

7,35- 7,59 (8H, m, H-3H-5, H-2’H-6’); 5,39 (2H, s, CH2).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm): 166,4 (C=O); 136,1 (C-1’); 133,0 (C-

4); 130,1 (C-1); 129,7 (C-2, C-6); 128,6 (C-3, C-5); 128,4 (C-4’); 128,1 (C-2’, C-

6’); 66,7 (OCH2).

Acid benzoic (GG18):


Tinh thể hình kim không màu, đnc. 122-123 oC; Rf = 0,34 (n-hexane-EtOAc 70/30, v/v).

FT-IR (KBr) νmax (cm 1): 3060-2565, 1682, 1577, 1423, 1291, 1186, 1054,

935, 803, 714, 652, 543, 466.

UV (EtOH) max nm (log ): 228 (4,10); 272 (2,96).

()-ESI-MS: m/z 121 [M-H]; (+)ESI-MS: m/z 123 [M+H]+ (CTPT: C7H6O2).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ (ppm): 8,14 (2H, dd, J=1,0; 8,0 Hz, H-2, H-6);

7,62 (1H, t, J=8,0 Hz, H-4); 7,49 (2H, t, J=8,0 Hz, H-3, H-5).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ (ppm): 172,3 (C=O); 133,8 (C-4); 130,2 (C-2,

C-6); 129,4 (C-1); 128,5 (C-3, C-5).


3.3 Hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các chất được phân lập

Hoạt tính gây độc tế bào của các cặn dịch chiết, các phân đoạn nhỏ tương ứng và một số hợp chất được phân lập từ vỏ, quả cây Giác đế đài to; quả, lá cây Giác đế cuống dài được thử nghiệm tại Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên-Cộng hòa Pháp và Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được thử nghiệm tại Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được trình bày trong phần 4.3.

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


4.1 Các hợp chất phân lập được từ cây Giác đế đài to


4.1.1 Từ vỏ cây Giác đế đài to


Từ cặn dịch chiết CH2Cl2 và MeOH của vỏ cây Giác đế đài to (Goniothalamus macrocalyx Ban) sau khi tiến hành kết tinh, sắc kí cột nhiều lần trên cột sephadex và silica gel thu được 10 hợp chất GM1-GM10 gồm 5 styryl-lactone: altholactone (GM1), goniopypyrone (GM2), goniofufurone (GM3), cardiobutanolide (GM4), goniothalamin (GM5); 2 sesquiterpene (+)-T-cadinol (GM6), α-cadinol (GM7); 2 alkaloid aristolactam BII (GM8), 3-methyl-1H-benz[f]indole-4,9-dione (GM9) và 1 acid béo là acid nonacosanoic (GM10) (Hình 4.1.).








Hình 4.1. Cấu trúc các hợp chất được phân lập từ vỏ cây Giác đế đài to

Cấu trúc của các hợp chất trên được xác định bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1, 2 chiều, phổ khối lượng, phổ hồng ngoại và phổ tử ngoại-khả kiến.


4.1.1.1 Altholactone (GM1)


Chất GM1 được phân lập dưới dạng dầu màu vàng nhạt và có độ quay cực []D25 +233,5o (c 0,65; EtOH). Phổ IR cho đỉnh hấp thụ đặc trưng của nhóm chức hydroxyl ở max 3432 cm1. Sự có mặt vòng -lactone-,β-không no trong phân tử GM1 được đặc trưng bởi đỉnh hấp thụ của nhóm carbonyl ở max 1726 cm1 trong phổ IR, đỉnh hấp thụ ở max 207 nm (log 4,34; MeOH) trong phổ UV và C 161,6 trong phổ 13C-NMR. Phổ khối phun mù điện tử (+)-ESI-MS có pic ion phân tử ion hóa ở m/z 255 [M+Na]+ phù hợp với công thức phân tử C13H12O4 (M=232) và tín hiệu của 13 nguyên tử C được quan sát thấy trên phổ 13C-NMR và DEPT (gồm 9 carbon sp2 và 4 carbon sp3 tương ứng với 1 nhóm carbonyl ở C 161,6; 4 nhóm methine sp3 gắn với oxi ở C 68,1; 83,5; 86,0; 86,6; 7 nhóm methine sp2 nằm trong khoảng C 123,6-140,5 và 1 carbon bậc 4 ở C 138,1). Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 5 proton vòng thơm ở H 7,29 (5H, m, C6H5); 2 proton olefinic thuộc vòng lactone ở H 6,20 (1H, d, J=10,0 Hz, H-3) và 6,98 (1H, dd, J=5,0; 10,0 Hz, H-4).

Trên phổ 1H-NMR cũng có thêm tín hiệu của 4 nhóm methine gắn với oxi ở H 4,42 (1H, m, H-7); 4,61 (1H, t, J=5,0 Hz; H-5); 4,73 (1H, d, J=5,5 Hz, H-8); 4,90 (1H, dd, J=2,5; 5,5 Hz, H-6) và 1 nhóm OH ở H 3,62 (1H, d, J=3,5 Hz, OH). Trên

phổ COSY cho thấy tương tác giữa H-3 với H-4; H-4 với H-3 và H-5; H-5 với H-4

và H-6; H-6 với H-5 và H-7; H-7 với H-6 và H-8; proton OH tương tác với H-7 cho phép xác định chuỗi liên kết từ C-3 đến C-8. Phổ HMBC cho thấy tương tác xa (2J, 3J) giữa H-4 với C-5, C-6 và C-2 suy ra sự tồn tại của liên kết giữa C-2 với C-3; tương tác giữa H-5 với C-6, C-8, C-3, C-4 và độ chuyển dịch hóa học của C-5 (C 68,1), C-8 (C 86,0) đặc trưng cho carbon gắn với oxi cho thấy sự liên kết giữa C-5

và C-8 qua nguyên tử O tạo thành vòng furan; tương tác giữa H-8 với C-7, C-6, C- 9, C-10, C-14 chứng tỏ vòng thơm gắn với vòng furan ở vị trí C-8 (Hình 4.2.).


Hình 4.2. Một số tương tác chính trên phổ HMBC và COSY của chất GM1

So sánh các dữ kiện phổ 1H-NMR, 13C-NMR, COSY, HSQC, HMBC và độ quay cực với tài liệu tham khảo [59] cho phép xác định cấu trúc của chất GM1 là altholactone (16). Đây là một styryl-lactone được tách ra từ nhiều loài thuộc chi Goniothalamus và thể hiện hoạt tính đối với nhiều dòng tế bào ung thư ở người [7],[10],[31],[59].

4.1.1.2 Goniopypyrone (GM2)


Chất GM2 được phân lập dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng, đnc. 179 - 181oC và có độ quay cực []D25 + 61,7o (c 0,3; EtOH). Phổ IR cho đỉnh hấp thụ đặc trưng của nhóm chức hydroxyl ở max 3400 cm1. Vòng -lactone bão hòa trong phân tử GM2 được đặc trưng bởi các đỉnh hấp thụ của nhóm carbonyl ở max 1741 cm1 trong phổ IR, đỉnh hấp thụ ở max 206 nm (log 3,93; MeOH) trong phổ UV và C 167,8 trên phổ 13C-NMR. Phổ khối phun mù điện tử (+)-ESI-MS có pic ion giả phân tử ở m/z 273 [M+Na]+ phù hợp với công thức phân tử C13H14O5 (M=250) và tín hiệu của 13 nguyên tử carbon được quan sát thấy trên phổ 13C-NMR và DEPT (trong đó có 7 carbon sp2 và 6 carbon sp3 tương ứng với 1 nhóm carbonyl ở

C 167,8; 1 nhóm methylen ở C 35,2; 5 nhóm methin sp3 C 64,5; 70,1; 70,4; 70,9

và 72,7; 5 nhóm methin sp2 C 129,0 (C-11+C-13), 128,6 (C-12), 126,2 (C-10+C-

14) và 1 carbon bậc 4 ở C 135,9 (C-9). Dựa vào phổ HSQC tương tác trực tiếp giữa

1H-13C, xác định được proton ở H 3,08 (1H, dd, J=1,5; 19,5 Hz) và 3,00 (1H, dd, J=5,0; 19,5 Hz) thuộc nhóm methylen CH2-3. Trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 5 proton vòng thơm ở H 7,42 (4H, m) và 7,37 (1H, m); 5 nhóm methin ở H 4,02 (1H, m, H-6); 4,14 (2H, m, H-7, OH); 4,46 (1H, m, H-4); 4,80 (1H, m, H-5),

5,01 (1H, br s, H-8). Trên phổ COSY thấy tương tác giữa H-4 với H-3 và H-5; H-5 với H-4, H-6; H-6 với H-5 và H-7; H-7 với H-6, H-8 (Hình 4.3.). Từ các dữ kiện phổ 1H, 13C-NMR, COSY, HSQC, HMBC và so sánh với tài liệu tham khảo [59] cho phép xác định cấu trúc của chất GM2 là goniopypyrone (28). Hợp chất này thể hiện hoạt tính đối với dòng tế bào ung thư đại tràng HT-29 [37].


Hình 4.3. Một số tương tác chính trên phổ HMBC và COSY của chất GM2


4.1.1.3 Goniofufurone (GM3)



Chất GM3 được phân lập dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng, đnc. 152 - 153oC và có độ quay cực []D25 + 11,5 (c 0,4; EtOH). Phổ IR cho đỉnh hấp thụ đặc trưng của nhóm chức hydroxyl ở max 3420 cm1. Vòng -lactone bão hòa trong phân tử GM3 được đặc trưng bởi các đỉnh hấp thụ của nhóm carbonyl ở max 1746 cm1 trong phổ IR, đỉnh hấp thụ ở max 206 nm (log 3,95; MeOH) trong phổ UV và C 178,1 trên phổ 13C-NMR. Phổ khối phun mù điện tử (+)-ESI-MS có pic ion giả phân tử ở m/z 273 [M+Na]+ phù hợp với công thức phân tử C13H14O5 (M=250) và tín hiệu của 13 nguyên tử carbon được quan sát thấy trên phổ 13C-NMR và DEPT (trong đó có 7 carbon sp2 và 6 carbon sp3 tương ứng với 1 nhóm carbonyl, 1 nhóm methylen, 5 nhóm methin sp3, 5 nhóm methin sp2 và 1 carbon bậc 4). Phổ 1H-

NMR xuất hiện tín hiệu của 5 proton vòng thơm ở H 7,43 (2H, d, J=7,5 Hz, H-10, H-14); 7,35 (2H, t, J=7,5 Hz, H-11, H-13); 7,28 (1H, t, J=7,5 Hz, H-12); 1 proton

thuộc vòng lacton và 4 proton methin gắn với oxy ở H 4,94 (2H, m, H-4, H-5); 4,89 (1H, d, J=8,0 Hz, H-8); 4,47 (1H, m, H-6); 3,98 (1H, dd, J=2,0; 8,0 Hz; H-7). Tín

hiệu của nhóm methylen cũng được quan sát thấy ở H 2,81 (1H, dd, J=6,0; 18,5 Hz, H-3a); 2,42 (1H, d, J=18,5 Hz, H-3b). Từ các dữ kiện phổ 1H-NMR, 13C-NMR,

COSY, HSQC, HMBC và so sánh với tài liệu tham khảo [37],[45],[69] cho phép xác định cấu trúc của chất GM3 là goniofufurone. Đây là 1 styryl-lactone có hoạt tính chống ung thư đối với nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau [17].

4.1.1.4 Cardiobutanolide (GM4)


Chất GM4 được phân lập dưới dạng chất rắn vô định hình màu trắng, có đnc.. 152 - 153oC và độ quay cực []D24 +1,3o (c 0,15; MeOH). Phổ IR cho đỉnh hấp thụ đặc trưng của nhóm chức hydroxyl ở max 3476 cm1. Vòng -lactone bão hòa trong phân tử GM4 được đặc trưng bởi các đỉnh hấp thụ của nhóm carbonyl ở max 1743 cm1 trong phổ IR; đỉnh hấp thụ ở max 208 nm (log 3,43; MeOH) trong phổ UV và C 178,6 trên phổ 13C-NMR. Phổ khối phun mù điện tử (+)-ESI-MS có pic ion giả phân tử ở m/z 291 [M+Na]+ phù hợp với công thức phân tử C13H16O6 (M = 268) và tín hiệu của 13C được quan sát thấy trên phổ 13C-NMR và DEPT (trong đó có 7 carbon sp2 và 6 carbon sp3 tương ứng với 1 nhóm carbonyl ở C 178,6; 1 nhóm methylen ở C 40,9; 5 nhóm methin sp3 gắn với oxi ở C 68,8; 70,3; 74,4; 75,4 và

88,2; 5 nhóm methin sp2 C 129,1 (C-11+C-13), 128,5 (C-12), 128,4 (C-10+C-14)

và 1 carbon bậc 4 ở C 144,2). Trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu của 5 proton vòng thơm ở H 7,46 (2H, d, J=7,5 Hz, H-10 + H-14); 7,35 (2H, t, J=7,5 Hz, H-11 + H-13); 7,27 (1H, td, J=1,5; 7,5 Hz, H-12); 5 nhóm methin ở H 3,90 (1H, dd, J=1,5;

8,0 Hz, H-7); 4,41 (1H, dd, J=1,5; 8,0 Hz, H-6); 4,53 (1H, td, J=0,5; 4,5 Hz, H-4);

Xem tất cả 184 trang.

Ngày đăng: 10/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí