(2’-Hydroxytetracosanoylamino)Octadecane-1,3,4-Triol (Gm19):

cis+trans-Solamin (GM15):


25 o

Chất bột rắn màu trắng; đnc. 68-70 oC; Rf = 0,31 (n-hexane-EtOAc 70/30, v/v); []D +20 (c 0,30; MeOH).

FT-IR (KBr) νmax (cm1): 3433, 2923, 2860, 1741, 1635, 1467, 1324, 1084,

859, 733, 662, 613, 528.

max

UV EtOH nm (log ): 208 (4,79).

HR-ESI-MS: m/z 587,4640 [M+Na]+ tương ứng với CTPT C35H64O5 (theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ m/z là 587,4646).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 6,98 (1H, d, J=1,5 Hz; H-33); 4,99 (1H,

dq, J=1,8; 6,8 Hz; H-34); 3,80 (2H, m, H-16, H-19); 3,41 (2H, m, H-15, H-20); 2,26

(2H, t, J=7,8 Hz; H-3); 1,98 (2H, m, H-17a, H-18a) (solamin); 1,95 (2H, m, H-17a,

H-18a) (cis-solamin); 1,74 (2H, m, H-17b, H-18b) (cis-solamin); 1,68 (2H, m, H-

17b, H-18b) (solamin); 1,40 (3H, d, J=7,0 Hz; CH3-35); 1,25-1,57 (m, CH2-414,

2131); 0,88 (3H, t, J=6,8 Hz; CH3-32).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 173,9 (C-1); 148,9 (C-33); 134,3 (C-2);

82,7 (C-16); 82,6 (C-19); 77,4 (C-34); 74,4 (C-15); 74,1 (C-20); 34,1 (C-14); 33,5

(C-21); 31,9 (C-30); 28,8 (C-17, C-18) (solamin); 28,1 (C-17, C-18) (cis-solamin);

25,6-29,7 (C-413, C-2229); 25,2 (C-3); 22,7 (C-31); 19,2 (C-35); 14,1 (C-32).

Isoannonacin (GM16):


Chất bột rắn màu trắng, đnc. 104-105oC; Rf = 0,53 (n-hexane-acetone 60/40, v/v); []D25 +20o (c 0,28; MeOH).

FT-IR (KBr) νmax (cm1): 3338, 2925, 2861, 1766, 1704, 1464, 1377, 1189,

1069, 642.

HR-ESI-MS: m/z 619,4544 [M+Na]+ tương ứng với CTPT C35H64O7 (theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ m/z là 619,4544).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 4,54 (1H, m, H-4); 3,79 (2H, dd, J=6,5;

13,0 Hz; H-16, H-19); 3,58 (1H, m, H-10); 3,40 (2H, m, H-15, H-20); 3,02 (2H, m,

H-2, H-33a); 2,66 (1H, dd, J=9,8; 19,3 Hz; H-33b); 2,22 (1H, ddd, J=3,3; 9,8; 13,0

Hz; H-3a); 2,19 (3H, s, CH3-35); 1,98 (3H, m, H-3b, H-17a, H-18a); 1,70 (1H, m,

H-5a); 1,68 (2H, m, H-17b, H-18b); 1,54 (1H, m, H-5b); 1,25-1,73 (m, CH2-69, 1114, 2131); 0,87 (3H, t, J=6,8 Hz; CH3-32).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 205,5 (C-34); 178,8 (C-1); 82,7 (C-16);

82,6 (C-19); 78,9 (C-4); 74,1 (C-15); 74,0 (C-20); 71,7 (C-10); 44,2 (C-33); 35,4

(C-5); 34,5 (C-2); 33,3 (C-3); 31,9 (C-30); 29,9 (C-35); 28,7 (C-17, C-18); 25,3-

37,4 (C-69, C-1114, C-2129); 22,7 (C-31); 14,1 (C-32).

trans-Murisolinone (GM17):


Chất bột rắn không màu; đnc. 102-103oC; Rf = 0,41 (n-hexane-acetone 80/20, v/v); []D25 +25o (c 0,42; MeOH).

FT-IR (KBr) νmax (cm1): 3512, 2918, 2855, 1743, 1711, 1633, 1467, 1380,

1188, 1075, 955, 723, 583, 487. UV maxEtOH nm (log ): 202 (2,50), 279 (1,79).

HR-ESI-MS: m/z 603,4585 [M+Na]+ tương ứng với CTPT C35H64O6 (theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ m/z là 603,4595).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 4,54 (1H, m, H-4); 3,80 (2H, dd, J=6,5;

13,5 Hz; H-16, H-19); 3,40 (2H, br d, J=6,5 Hz; H-15, H-20); 3,02 (2H, m, H-2, H-

33a); 2,66 (1H, dd, J=9,5; 19,0 Hz; H-33b); 2,23 (1H, ddd, J=3,3; 9,5; 13,0 Hz; H-

3a); 2,19 (3H, s, CH3-35); 1,98 (3H, m, H-3b, H-17a, H-18a); 1,72 (1H, m, H-5a);

1,68 (2H, m, H-17b, H-18b); 1,56 (1H, m, H-5b); 1,25-1,75 (m, CH2-614, 2131);

0,87 (3H, t, J=6,8 Hz; CH3-32).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 205,5 (C-34); 178,8 (C-1); 82,7 (C-16,

C-19); 78,9 (C-4); 74,0 (C-15, C-20); 44,3 (C-33); 35,5 (C-5); 34,5 (C-2); 33,3 (C-

3); 31,9 (C-30); 29,9 (C-35); 28,7 (C-17, C-18); 25,3-35,5 (C-614, C-2129); 22,7

(C-31); 14,1 (C-32).

β-Caryophyllene oxide (GM18):



Chất dầu không màu; Rf = 0,47 (n-hexane-CH2Cl2 50/50, v/v); []D24 57,6o (c 0,63; CHCl3).

IR (KBr): max (cm1): 2933, 2862, 1668, 1627, 1458, 1370, 1266, 1078, 911,

777, 692, 597, 497. (+)-ESI-MS: m/z 221 [M+H]+.

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 4,97 (1H, d, J=1,0 Hz, H-12a); 4,85 (1H, d, J=1,5 Hz, H-12b); 2,87 (1H, dd, J=4,3; 10,8 Hz; H-9); 2,61 (1H, dt, J=9,0;

9,5 Hz, H-2); 2,34 (1H, ddd, J=4,0; 8,0; 12,5 Hz, H-11a); 2,24 (1H, m, H-10a); 2,12

(1H, m, H-11b); 2,08 (1H, m, H-7a); 1,76 (1H, t, J=10,0 Hz, H-5); 1,68 (1H, m, H-

3a); 1,66 (1H, m, H-6a); 1,63 (1H, m, H-3b); 1,42 (1H, m, H-6b); 1,32 (1H, m, H-

10b); 1,20 (3H, s, CH3-15); 1,00 (3H, s, CH3-13); 0,98 (3H, s, CH3-14); 0,96 (1H, m, H-7b).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 151,8 (C-1); 112,7 (C-12); 63,7 (C-9);

59,8 (C-8); 50,8 (C-5); 48,7 (C-2); 39,8 (C-3); 39,2 (C-7); 34,0 (C-4); 30,2 (C-10);

29,9 (C-14); 29,8 (C-11); 27,2 (C-6); 21,6 (C-13); 17,0 (C-15).

2-(2’-Hydroxytetracosanoylamino)octadecane-1,3,4-triol (GM19):


24 o

Chất bột rắn màu trắng; đnc. 141-143 oC; Rf = 0,53 (n-hexane-acetone 67/33, v/v); []D +9,3 (c 0,23; pyridine).

IR (KBr): max (cm1): 3432, 2920, 2850, 1629, 1470, 1353, 1083, 971, 785,

711, 656, 594, 542.

(+)-ESI-MS: m/z 684 [M+H]+; ()-ESI-MS: m/z 682 [M-H]. CTPT C42H85NO5.

1H-NMR (500 MHz, pyridine-d5): δ (ppm) 8,59 (1H, d, J=9,0 Hz, NH); 5,12

(1H, dddd, J=4,5; 4,5; 4,5; 9,0 Hz; H-2); 4,63 (1H, dd, J=3,5; 7,5 Hz; H-2’); 4,52

(1H, dd, J=4,5; 11,0 Hz; H-1a); 4,43 (1H, dd, J=4,8; 10,8 Hz; H-1b); 4,37 (1H, dd,

J=5,0; 6,0 Hz; H-3); 4,29 (1H, m, H-4); 2,26 (1H, m, H-5a); 2,23 (1H, m, H-3’a);

2,05 (1H, m, H-3’b); 1,93 (2H, m, H-5b, H-6a); 1,78 (1H, m, H-4’a); 1,70 (2H, m,

H-6b, H-4’b); 1,25-1,44 (60H, m, H-717, H-5’23’); 0,86 (3H, t, J=7,0 Hz; CH3- 24’); 0,85 (3H, t, J=7,0 Hz, CH3-18).

13C-NMR (125 MHz, pyridine-d5): δ (ppm) 175,2 (C-1’); 76,8 (C-3); 73,0 (C-

4); 72,5 (C-2’); 62,1 (C-1); 53,0 (C-2); 35,7 (C-3’); 34,1 (C-5); 32,1 (C-17); 29,6-

30,3 (C-716, C-5’22’); 26,7 (C-6); 25,8 (C-4’); 22,9 (C-23’); 14,3 (C-18, C-24’).

Acid palmitic (GM20):


1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 2,35 (2H, t, J=7,5 Hz, CH2-2); 1,64

(2H, quint, J=7,3 Hz, CH2-3); 1,26 (24H, m, 12 x CH2); 0,89 (3H, t, J=7,0 Hz, CH3- 16).


3.2 Tách chiết, phân lập các chất từ cây Giác đế cuống dài


3.2.1 Quả cây Giác đế cuống dài


3.2.1.1 Xử lý mẫu thực vật và chiết tách

Quá trình ngâm chiết quả cây Giác đế cuống dài được trình bày trong Hình 3.6. Mẫu quả cây Giác đế cuống dài sau khi phơi khô, xay nhỏ (1,84 kg) được ngâm chiết với CH2Cl2 trong 24h ở nhiệt độ phòng (7 lít × 4 lần). Gộp các dịch chiết đã

Lọc cất loại dung môi dưới áp suất thấp thu được 71 g cặn chiết CH 2 Cl 2 2

lọc, cất loại dung môi dưới áp suất thấp thu được 71 g cặn chiết CH2Cl2. Mẫu quả cây còn lại được ngâm chiết tiếp với MeOH (5 lít × 24 h/lần × 3 lần). Sau khi cô cạn dung môi MeOH dưới áp suất thấp thu được 138 g cặn chiết MeOH.





Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính chống ung thư của cây giác đế đài to (goniothalamus macrocalyx ban) và giác đế cuống dài (goniothalamus gracilipes ban) họ na (annonaceae) - 9


Hình 3.6. Sơ đồ ngâm chiết quả cây Giác đế cuống dài


Quá trình phân lập các chất từ dịch chiết CH2Cl2 của quả cây Giác đế cuống dài được trình bày trong Hình 3.7. Tiến hành sắc kí cột silica gel với hệ dung môi n-hexane-acetone gradient phần cặn CH2Cl2 thu được 9 phân đoạn kí hiệu F1-F9. Từ phân đoạn F3 sau khi được tinh chế bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexane-EtOAc gradient (0-60%) thu được 1,8 gam hợp chất GG1 (phân đoạn F3.7) và 9 phân đoạn nhỏ khác, ký hiệu từ F3.1-F3.10. Tinh chế tiếp phân đoạn F3.2 bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexane-EtOAc gradient (0-75%) thu được 6 phân đoạn nhỏ ký hiệu từ F3.2.1-F3.2.6. Kết tinh phân đoạn F3.2.1 trong hỗn hợp dung môi n-hexane-EtOAc 4/1 thu được 8,6 mg chất GG9. Kết tinh phân đoạn F3.2.2 trong MeOH rồi tinh chế phần dung dịch bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexane-EtOAc gradient thu được 4 mg chất GG3. Tiến hành chạy cột sephadex phân đoạn F3.2.3 rửa giải với dung môi MeOH thu được 2 phân đoạn nhỏ. Tinh chế tiếp phân đoạn thứ nhất bằng cột sephadex với dung môi MeOH thu được 45 mg chất GG12. Từ phân đoạn F5, sau khi được tinh chế bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi CH2Cl2-EtOAc gradient (0 – 20%) thu được 11 phân

đoạn nhỏ, kí hiệu từ F5.1-F5.11. Kết tinh phân đoạn F5.4 với hệ dung môi MeOH- acetone thu được 8 mg chất GG5.





















Hình 3.7. Sơ đồ phân lập dịch chiết CH2Cl2 quả cây Giác đế cuống dài

Từ phân đoạn F5.5, sau khi được kết tinh bằng hệ dung môi n-hexane-acetone thu được 815 mg chất GG4. Phân đoạn F5.8 được tinh chế bằng sắc kí cột sephadex với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH 1/9 thu được 21 mg hợp chất GG2. Phân đoạn F5.9 được tinh chế bằng sắc ký cột sephadex với dung môi MeOH thu được 5 phân đoạn nhỏ, ký hiệu F5.9.1-F5.9.5. Tiến hành tinh chế phân đoạn F5.9.4 bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexane-EtOAc 3/1 thu được 13,6 mg chất GG6. Sau khi chạy cột sephadex với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH 1/9 phân đoạn F5.10 thu được 5 phân đoạn nhỏ, kí hiệu F5.10.1-F5.10.5. Phân đoạn F5.10.4 được tinh chế bằng sắc ký bản mỏng điều chế với hệ dung môi n-hexane-EtOAc 2/1 thu được 4 mg chất GG10. Tiến hành sắc ký cột silica gel phân đoạn F5.10.5 với hệ dung môi n-hexane-EtOAc thu được 15,8 mg chất GG8. Tiếp tục tinh chế phân đoạn F5.11 trên sắc ký cột sephadex với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH 1/9 thu được 4 phân đoạn nhỏ ký hiệu F5.11.1-F5.11.4. Tinh chế phân đoạn F5.11.4 bằng sắc ký cột silica gel với hệ dung môi n-hexane-EtOAc 5/2 thu được 3 mg chất GG11. Kết tinh phân đoạn F7 bằng hệ dung môi n-hexane-CH2Cl2 thu được 122 mg hợp chất GG7.

3.2.1.2 Dữ kiện phổ và hằng số vật lý của các hợp chất được phân lập từ quả cây Giác đế cuống dài

Saccopetrin A (GG1):


Chất rắn dạng sáp; Rf = 0,42 (n-hexane-EtOAc 67/33, v/v); [] 25 9,0o (c 0,21;

D

CHCl3).

FT-IR (KBr) νmax (cm1): 3456, 3077, 2927, 2862, 1760, 1641, 1468, 1367,

1179, 1048, 911, 727, 625.

UV maxMeOH nm (log ): 202 (3,66), 214 (3,52), 227 (3,22), 252 (2,93), 267

(3,02), 283 (2,88).

(+)-ESI-MS: m/z 391 [M+H]+; HR-ESI-MS: m/z 391,3206 [M+H]+ tương ứng

với CTPT C25H42O3 (theo tính toán lý thuyết [M+H]+ m/z là 391,3207).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 5,80 (1H, ddt, J=6,5; 10,0; 17,0 Hz, H-

21); 4,99 (1H, ddt, J=1,5; 2,0; 17,0 Hz, H-22a); 4,92 (1H, dd, J=2,0; 10,5 Hz, H-

22b); 4,58 (1H, m, H-24); 3,85 (1H, dd, J=3,0; 12,5 Hz, H-25a); 3,63 (1H, dd,

J=4,5; 12,5 Hz, H-25b); 2,69 (1H, m, H-2); 2,29 (1H, m, H-23a); 2,12 (4H, t, J=6,5

Hz, H-12, H-15); 2,01 (2H, m, H-20); 2,00 (1H, m, H-23b); 1,83 (1H, m, H-3a);

1,42-1,49 (5H, m, H-3b, H-11, H-16); 1,26-1,41 (20H, m, H-4H-10; H-17H-19).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 179,8 (C-1); 139,1 (C-21); 114,1 (C-

22); 80,3 (C-13); 80,2 (C-14); 78,5 (C-24); 64,6 (C-25); 39,6 (C-2); 33,7 (C-20);

31,3 (C-3); 27,2-29,6 (C-23, C-4 C-11, C-16 C-19); 18,7 (C-12, C-15).

Gracilipin A (GG2):


25

Chất dầu màu vàng nhạt; Rf = 0,35 (CH2Cl2-EtOAc 90/10, v/v); []D 12.2 (c 0,245; CHCl3).

FT-IR (KBr) νmax (cm1): 3420, 2933, 2855, 1760, 1631, 1580, 1469, 1343,

1163, 1009, 809, 715, 575, 475.

UV (MeOH) max (log ) 207 (4,51), 214 (4,58), 228 (3,42), 240 (3,71), 253

(4,00), 267 (4,18), 284 (4,08) nm.

(+)-ESI-MS: m/z 385 [M+H]+, HR-ESI-MS: m/z 385,2728 [M+H]+ tương ứng

với CTPT C25H36O3 (theo tính toán lý thuyết [M+H]+ m/z là 385,2737).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) (Bảng 4.3.).

Methylsaccopetrin A (GG3):


Chất dầu không màu; Rf = 0,32 (n-hexane-EtOAc 88/12, v/v); []D24 13,3o (c 0,21; CHCl3). FT-IR (film) νmax (cm1): 2923, 2866, 1720, 1685, 1629, 1411, 1301,

1108, 1039, 827, 672, 622, 554, 500, 461.

Xem tất cả 184 trang.

Ngày đăng: 10/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí