Sơ Đồ Phân Lập Các Chất Từ Dịch Chiết Ch 2 Cl 2 Quả Cây Giác Đế Đài To

27 o

Chất rắn màu vàng nhạt; đnc. 82-84 oC; Rf = 0,44 (n-hexane-CH2Cl2 20/80, v/v); []D +81,0 (c 0,2; EtOH).

FT-IR (KBr) νmax (cm1): 2925, 1707, 1664, 1627, 1454, 1382, 1244, 1066,

966, 822, 759, 699, 584, 512, 440.

max

UV MeOH nm (log ): 210 (4,43); 251 (4,32); 282 (3,25); 290 (3,03).

(+)-ESI-MS: m/z 223 [M+Na]+.

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 7,40 (2H, m, H-10, H-14); 7,34 (2H, m,

H-11, H-13); 7,27 (1H, m, H-12); 6,92 (1H, ddd, J=4,0; 5,0; 9,5 Hz, H-4); 6,73 (1H,

d, J=16,0 Hz, H-8); 6,27 (1H, dd, J=6,5; 16,0 Hz, H-7); 6,09 (1H, dt, J=2,0; 10,0

Hz, H-3); 5,10 (1H, ddd, J=1,0; 6,5; 15,5 Hz; H-6); 2,54 (2H, m, H-5).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 163,8 (C-2); 144,5 (C-4); 135,8 (C-9);

133,1 (C-8); 128,7 (C-11, C-13); 128,3 (C-12); 126,7 (C-10, C-14'); 125,7(C-7);

121,7(C-3); 77,9 (C-6); 29,9 (C-5).

(+)-T-Cadinol (GM6):


Chất dầu không màu; Rf = 0,50 (n-hexane-CH2Cl2 20/80, v/v); []D24 +8,3o (c 0,69; EtOH).

(+)-ESI-MS: m/z 205 [M-H2O+H]+ (CTPT: C15H26O).

FT-IR (film) νmax (cm1): 3457; 2928; 2872; 1637; 1458; 1370; 1100; 1010;

885; 724; 642; 566.

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 5,55 (1H, br s, H-5); 2,18 (1H, dquint,

J=3,1; 7,0 Hz; H-11); 1,98 (2H, m, H-3); 1,96 (1H, m, H-6); 1,92 (1H, m, H-2ax);

1,74 (1H, dt, J=2,8; 2,8; 13,0 Hz; H-9ax); 1,66 (3H, s, CH3-15); 1,47 (1H, dq, J=3,0;

12,5 Hz; H-8ax); 1,41 (1H, m, H-9eq); 1,37 (1H, m, H-2eq); 1,34 (1H, m, H-8eq); 1,22

(3H, s, CH3-14); 1,07 (1H, ddd, J=2,0; 10,3; 12,3 Hz; H-1); 1,01 (1H, m, H-7); 0,91 (3H, d, J=7,0 Hz; CH3-13); 0,79 (3H, d, J=7,0 Hz; CH3-12).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 134,4 (C-4); 122,7 (C-5); 70,7 (C-10);

48,0 (C-1); 46,7 (C-7); 40,3 (C-9); 37,8 (C-6); 30,9 (C-3); 28,5 (C-14); 26,2 (C-11);

23,8 (C-15); 22,6 (C-2); 21,4 (C-13); 19,8 (C-8); 15,2 (C-12).

α-Cadinol (GM7):


27 o

Chất dầu không màu; Rf = 0,34 (n-hexane-CH2Cl2 20/80, v/v); []D 10,0 (c 0,3; EtOH).

FT-IR (film) νmax (cm1): 3392; 2933; 2876; 1654; 1457; 1378; 1122; 1037;

922; 819; 715; 614; 523.

(+)-ESI-MS: m/z 205 [M-H2O+H]+ (CTPT: C15H26O).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 5,50 (1H, br s, H-5); 2,16 (1H, td,

J=3,0; 7,0 Hz; H-11); 1,99 (3H, m, H-3, H-2a); 1,81 (1H, dt, J=3,5; 12,5 Hz; H-9a);

1,72 (1H, m, H-6); 1,67 (3H, s, CH3-15); 1,62 (1H, m, H-8a); 1,41 (1H, dt, J=4,0;

12,5 Hz; H-9b); 1,24 (3H, m, H-1, H-2b); 1,09 (3H, s, CH3-14); 1,06 (1H, dt, J=3,0;

11,0 Hz; H-7); 0,92 (3H, d, J=7,0 Hz; CH3-13); 0,77 (3H, d, J=7,0 Hz; CH3-12).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 135,0 (C-4); 122,3 (C-5); 72,4 (C-10);

50,0 (C-1); 46,7 (C-7); 42,2 (C-9); 39,9 (C-6); 31,0 (C-3); 26,0 (C-11); 23,8 (C-15);

22,7 (C-2); 22,0 (C-8); 21,5 (C-13); 20,8 (C-14); 15,1 (C-12).

Aristolactam BII (GM8):


Tinh thể hình kim màu vàng; đnc. 248-250 oC; Rf = 0,38 (n-hexane-acetone 67/33, v/v).

FT-IR (KBr) νmax (cm1): 3449, 3194, 2926, 2855, 1717, 1644, 1607, 1462,

1379, 1031, 838, 720, 624, 530, 466.

MeOH

UV max nm (log ): 205 (3,59); 232 (3,56); 263 (3,49); 276 (3,54); 286

(3,53); 317 (2,97); 385 (2,94).

(+)-ESI-MS: m/z 302 [M+Na]+; 581 [2M+Na]+.

1H-NMR (500 MHz, CDCl3+ CD3OD): δ (ppm) 9,12 (1H, m, H-5); 7,72 (1H, s, H-2); 7,72 (1H, m , H-8); 7,47 (2H, m, H-6, H-7); 7,00 (1H, s, H-9); 4,02 (3H, s, 4-OCH3); 3,98 (3H, s, 3-OCH3).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3+ CD3OD): δ (ppm) 170,2 (C=O); 154,4 (C-3);

151,5 (C-4), 134,8 (C-8a), 134,2 (C-10), 128,9 (C-8), 127,4 (C-5), 127,4 (C-7),

126,9 (C-5a), 125,8 (C-6), 124,2 (C-10a), 121,2 (C-1), 120,8 (C-4a), 109,5 (C-2),

106,2 (C-9), 60,2 (4-OCH3), 56,8 (3-OCH3).

3-Methyl-1H-benz[f]indole-4,9-dione (GM9):


Chất rắn màu vàng; đnc. 248-249 oC; Rf = 0,44 (n-hexane-CH2Cl2 25/75, v/v). ()-ESI-MS: m/z 210 [MH], (+)-ESI-MS: m/z 212 [M+H]+; (+)-HR-ESI-MS

m/z 212,0710 [M+H]+ tương ứng với CTPT là C13H9NO2 (theo tính toán lý thuyết [M+H]+ m/z là 212,0706).

FT-IR (KBr) νmax (cm1): 3429, 3322, 2938, 1647, 1588, 1507, 1403, 1238,

1031, 932, 714. UV (MeOH) max nm (log ): 258 (4,07); 330 (3,32).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3+ CD3OD): δ (ppm) 8,08 (1H, m, H-5); 8,01 (1H, m, H-8); 7,59 (2H, m, H-6, H-7); 6,83 (1H, m, H-2); 2,34 (3H, s, CH3-10). 1H-NMR

(500 MHz, DMSO): δ (ppm) 12,65 (1H, br s, H-1); 8,18 (2H, m, H-5, H-8); 7,76

(2H, m, H-6, H-7); 7,13 (1H, m, H-2); 2,31 (3H, s, CH3-10).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3+ CD3OD): δ (ppm) 182,3 (C-9); 175,7 (C-4);

134,5 (C-8a); 133,4 (C-4a); 133,2 (C-6, C-7); 132,7 (C-9a); 126,5 (C-5); 126,0 (C-

8); 125,5 (C-2); 125,1 (C-3a); 122,8 (C-3); 11,0 (CH3-10).

Acid nonacosanoic (GM10):


1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 2,34 (2H, t, J=7,5 Hz, CH2-2); 1,62

(2H, quint, J=7,5 Hz, CH2-3); 1,26 (50H, m, 25 x CH2); 0,88 (3H, t, J=7,5 Hz, CH3).

3.1.2 Quả cây Giác đế đài to


3.1.2.1 Xử lý mẫu thực vật và chiết tách







Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính chống ung thư của cây giác đế đài to (goniothalamus macrocalyx ban) và giác đế cuống dài (goniothalamus gracilipes ban) họ na (annonaceae) - 8



Hình 3 4 Sơ đồ ngâm chiết quả cây Giác đế đài to Mẫu quả cây Giác đế 3

Hình 3.4. Sơ đồ ngâm chiết quả cây Giác đế đài to


Mẫu quả cây Giác đế đài to sau khi phơi khô, xay nhỏ (275 g) được ngâm chiết với CH2Cl2 trong 24h ở nhiệt độ phòng (5 lít × 3 lần). Gộp các dịch chiết đã lọc, cất loại dung môi dưới áp suất thấp thu được 37 g cặn chiết CH2Cl2. Mẫu quả cây còn lại được ngâm chiết tiếp với MeOH (5 lít × 24 h/lần × 3 lần). Sau khi cô cạn dung môi MeOH dưới áp suất thấp thu được 13 g cặn chiết MeOH (Hình 3.4.).

Quá trình phân lập các chất từ dịch chiết CH2Cl2 của quả cây Giác đế đài to được trình bày trong Hình 3.5.

Tiến hành sắc kí cột silica gel phần cặn CH2Cl2 với hệ dung môi n-hexane- CH2Cl2 gradient thu được 9 phân đoạn F1-F9.

















Hình 3.5. Sơ đồ phân lập các chất từ dịch chiết CH2Cl2 quả cây Giác đế đài to

Phân đoạn F1 được tinh chế bằng sắc kí cột silica gel với hệ dung môi n- hexane-CH2Cl2 gradient (0-40%) thu được 25 mg hợp chất GM18. Tiếp tục tinh chế phân đoạn F4 bằng sắc kí cột silica gel với hệ dung môi rửa giải n-hexane-EtOAc gradient thu được 5 phân đoạn nhỏ F4.1-F4.5. Tiến hành chạy cột sephadex phân đoạn F4.5 với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH 1/9 thu được 11 mg hợp chất GM13.

Phân đoạn F5 được tinh chế bằng sắc kí cột silica gel, rửa giải bằng hệ dung môi n- hexane-acetone gradient (0-60%) thu được 6 phân đoạn nhỏ, kí hiệu từ F5.1-F5.6. Tinh chế phân đoạn F5.1 bằng sắc kí cột silica gel với hệ dung môi n-hexane- EtOAc gradient thu được 15 mg hợp chất GM15 và 10 mg hợp chất GM20. Phân đoạn F6 sau khi được tinh chế bằng sắc kí cột silica gel với hệ dung môi n-hexane- CH2Cl2 gradient rồi tiếp với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH gradient (0-5%) thu được 3 phân đoạn nhỏ F6.1-F6.3. Tiếp tục tinh chế phân đoạn F6.1 bằng sắc kí cột silica gel, rửa giải bằng hệ dung môi n-hexane-acetone gradient thu được 34 mg hợp chất GM17. Tinh chế phân đoạn F7 bằng sắc kí cột silica gel, rửa giải bằng hệ dung môi n-hexane-acetone gradient thu được 5 phân đoạn nhỏ F7.1-F7.5. Sau khi kết tinh phân đoạn F7.3 trong hệ dung môi n-hexane-acetone thu được 45 mg hợp chất GM16. Phân đoạn F8 được tinh chế bằng sắc kí cột silica gel với hệ dung môi n- hexane-acetone gradient (0-60%) thu được 7 phân đoạn nhỏ kí hiệu F8.1-F8.7. Kết tinh phân đoạn F8.1 bằng hệ dung môi n-hexane-acetone thu được 8,7 mg hợp chất GM19. Phân đoạn F8.3 được tinh chế bằng sắc kí cột silica gel, rửa giải bằng dung môi EtOAc 100% thu được 6 phân đoạn nhỏ F8.3.1-F8.3.6. Tinh chế phân đoạn F8.3.3 bằng sắc kí cột silica gel, rửa giải bằng dung môi EtOAc 100% thu được 22 mg hợp chất GM14. Tiếp tục tinh chế phân đoạn F8.5 bằng sắc kí cột silica gel với dung môi rửa giải EtOAc 100% thu được 2 phân đoạn F8.5.1-F8.5.2. Sau khi tinh chế phân đoạn F8.5.2 bằng sắc kí cột silica gel, rửa giải bằng hệ dung môi n- hexane-EtOAc 1/1 thu được 63 mg hợp chất GM11. Tiến hành chạy cột sephadex phân đoạn F8.6 với dung môi MeOH thu được 24 mg hợp chất GM12.


3.1.2.2 Dữ kiện phổ và hằng số vật lý của các hợp chất được phân lập từ quả cây Giác đế đài to

8-Hydroxygoniofupyrone A (GM11):


20 o

Tinh thể không màu (MeOH); đnc. 210,3-211,0oC; Rf = 0,50 (n-hexane/EtOAc 20/80, v/v); []D 38,5 (c 0,32; EtOH)

FT-IR (KBr) νmax (cm1): 3445, 2945, 1728, 1661, 1441, 1371, 1210, 1029,

MeOH

862, 704, 619, 488. UV max nm (log ): 206 (4,01); 257 (2,30).

()-ESI-MS: m/z 249 [M-H], HR-ESI-MS: m/z 273,0724 [M+Na]+ tương ứng

với CTPT C13H14O5 (theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ m/z là 273,0733). 1H-NMR (500 MHz, acetone d6) và 13C-NMR (125 MHz, acetone d6) (Bảng 4.1).

4-Deoxycardiobutanolide (GM12):


20 o

Chất dầu không màu; Rf = 0,53 (n-hexane-acetone 45/55, v/v); []D 3,4 (c 0,44; CHCl3).

FT-IR (film) νmax (cm1): 3378, 2926, 1754, 1634, 1414, 1194, 1046, 925, 702,

603, 491.

max

UV MeOH nm (log ): 207 (4,25); 257 (2,66).

()-ESI-MS: m/z 251 [M-H], HR-ESI-MS: m/z 275,0895 [M+Na]+ tương ứng

với CTPT C13H16O5 (theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ m/z là 275,0890).

1H-NMR (500 MHz, CD3OD) và 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) (Bảng 4.2).

7-Acetylaltholactone (GM13):


20 o

Tinh thể hình kim không màu; đnc. 141-143 oC; Rf = 0,31 (n-hexane-acetone 75/25, v/v); []D +195,7 (c 0,3; EtOH).

IR (KBr): max (cm1): 2937, 1743, 1724, 1636, 1500, 1367, 1225, 1050, 920,

822, 707, 603, 479.

max

UV MeOH nm (log ): 204 (4,32).

(+)-ESI-MS: m/z 297 [M+Na]+.

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 7,30-7,36 (5H, m, C6H5), 7,03 (1H, dd,

J=5,5; 10,0 Hz; H-4); 6,28 (1H, d, J=10,0 Hz, H-3); 5,40 (1H, br d, J=3,5 Hz, H-7);

4,98 (1H, d, J=3,5 Hz, H-8); 4,95 (1H, dd, J=1,0; 4,0 Hz, H-6); 4,63 (1H, dd,

J=4,5; 5,0 Hz, H-5); 2,16 (3H, s, CH3).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 169,4 (OCOCH3); 160,4 (C-2); 139,1

(C-4); 137,5 (C-9); 128,7 (C-11, C-13); 128,5 (C-12); 126,2 (C-10, C-14); 124,7

(C-3); 86,1 (C-8); 83,6 (C-6, C-7); 69,1 (C-5); 20,8 (OCOCH3).

Annonacin (GM14):


25

Chất rắn dạng sáp màu trắng; đnc. 63-64oC; Rf = 0,44 (EtOAc 100%); []D

+16o (c 0,40; MeOH).

FT-IR (KBr) νmax (cm1): 3440, 2930, 2852, 1744, 1635, 1523, 1344, 1229,

1040, 828, 725, 650, 594, 514.

max

UV EtOH nm (log ): 211 (3,82), 272 (2,74).

HR-ESI-MS: m/z 619,4544 [M+Na]+ tương ứng với CTPT C35H64O7 (theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ m/z là 619,4544).

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 7,18 (1H, br s, H-33); 5,05 (1H, q,

J=6,8 Hz; H-34); 3,84 (1H, m, H-4); 3,79 (2H, dd, J=7,0; 13,5 Hz; H-16, H-19);

3,59 (1H, m, H-10); 3,41 (2H, m, H-15, H-20); 2,51 (1H, m, H-3a); 2,42 (1H, m, H-

3b); 1,97 (2H, m, H-17a, H-18a); 1,65 (2H, m, H-17b, H-18b); 1,43 (3H, d, J=7,0

Hz; CH3-35); 1,25-1,53 (m, CH2-59, 1114, 2131); 0,87 (3H, t, J=6,5 Hz; CH3-32).

13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 174,6 (C-1); 151,8 (C-33); 131,2 (C-2);

82,7 (C-16); 82,6 (C-19); 78,0 (C-34); 74,1 (C-15); 74,0 (C-20); 71,8 (C-10); 69,9

(C-4); 37,4 (C-9); 37,3 (C-5, C-11); 33,5 (C-14, C-21); 33,4 (C-3); 31,9 (C-30);

28,8 (C-17, C-18); 25,5-29,7 (C-68, C-12, C-13, C-2229); 22,7 (C-31); 19,1 (C-

35); 14,1 (C-32).

Xem tất cả 184 trang.

Ngày đăng: 10/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí