Biểu Đồ Phân Bố Hàm Lượng Au Tq Qtz3 Theo Luật Phân Bố Loga Chuẩn


Như vậy: sau khi xử lý mẫu đặc cao theo tiêu chuẩn t, hàm lượng Au, Ag, Pb có độ lệch tiêu chuẩn |tE| đều lớn hơn 3, riêng Zn có |tA| và |tE| đều >3, không thoả mãn phân bố chuẩn, cần cải tạo về dạng loga chuẩn.

+ Kiểm tra luật phân bố loga chuẩn: kết quả tính thống kê ở bảng 3.14.

Bảng 3.14. Đặc trưng thống kê logarit hàm lượng Au, Ag, Pb và Zn thân quặng QTZ3


Nguyên tố

số lượng mẫu

Hàm lượng

Quân phương

sai ()

Tiêu chuẩn

Min

Max

TB

tA

tE

Au (g/T)


252

-0,96

1,68

0,62

0,56

0,16

2,32

Ag (g/T)

-1,00

1,99

0,37

0,78

0,77

2,49

Pb (%)

-3,22

0,9

-1,2

1,15

0,45

2,05

Zn (%)

-3,40

-0,07

-2,02

0,76

1,02

3,39

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 162 trang tài liệu này.

Qua bảng 3.14 cho thấy hàm lượng Au có độ lệch tiêu chuẩn |tA|<3 và độ nhọn tiêu chuẩn |tE|<3, đường cong phân bố cân đối (hình 3.12, gần giống hình chuông) cho phép nhận định hàm lượng Au thân quặng QTZ3 tuân theo luật phân bố loga chuẩn. Hàm lượng Ag, Pb cũng tương tự (hình 3.13, 3.14), riêng hàm lượng Zn có |tE|=3,39>3; song độ lệch không nhiều, cũng có thể quy nạp về phân bố loga chuẩn (hình 3.15).


Hình 3.12. Biểu đồ phân bố hàm lượng Au TQ QTZ3 theo luật phân bố loga chuẩn

Hình.3.13. Biểu đồ phân bố hàm lượng Ag TQ QTZ3 theo luật phân bố loga chuẩn




Hình.3.14. Biểu đồ phân bố hàm lượng Pb TQ QTZ3 theo luật phân bố loga chuẩn

+ Hàm phân bố

Hình.3.15. Biểu đồ phân bố hàm lượng Zn TQ QTZ3

Hàm mật độ f(x) phân bố hàm lượng Au theo loga chuẩn có dạng:

f x1e


lg x 0,622 2.0,32


(3.3)

0,56. 2.

Hàm phân bố hàm lượng Au theo loga chuẩn có dạng:


F ( ≤ x ) =

1 lg x 0,622

0,56. 2.

1

x

x

e 2.0,32 dx

o


(3.4)


+ Đánh giá các thông số địa chất

^ 2

* Giá trị trung bình được tính theo công thức 2.7 ta có



m 100,62.2,7182,65.0,56

9,57g / T ;


* Quân phương sai tính theo công thức giản lược 2.8 ta có

(102.0,62.2,7185,3.0,56^ 2 (2,7185,3.0,56^ 2 1))0,5 48,5 ;

* Hệ số biến thiên tính theo công thức 2.9 như sau:


V 2,7185,3.0,56^ 2 1.100% 206 %


Bảng 3.15. Bảng thống kê hàm lượng Au thân quặng QTZ3 theo mô hình hàm phân bố log chuẩn



Nguyên tố

Hàm lượng (g/T)

Quân phương sai ()

HS biến thiên (V%)

Min

Max

TB

Au

0,11

48

9,57

48,5

206


Kết quả tính toán hàm lượng Au so với kết quả tính trong Báo cáo kết quả thăm dò của Lê Văn Hải và nnk (năm 2010) trung bình theo mẫu đơn Au=10,35g/T sai lệch là -0,87g/T (tương ứng 7,5%).

Nhận xét: kết quả nghiên cứu bằng mô hình toán thống kê một chiều cho thấy hàm lượng Au và các nguyên tố đi kèm trong các thân quặng khu Đăk Sa tuân theo phân bố loga chuẩn; phù hợp với quy luật phân bố hàm lượng khoáng sản quý, hiếm.

b. Mô hình thống kê hai chiều

Luận án đã tiến hành nghiên cứu mối quan hệ tương quan giữa các thành phần có ích đi kèm với Au. Cụ thể cho từng thân quặng như sau:

- Thân quặng BĐMQ

Kết quả tính hệ số tương quan cặp được trình bày tại bảng 3.16:

Bảng 3.16. Bảng hệ số tương quan cặp giữa Au với các nguyên tố đi kèm trong thân quặng BĐMQ



Au

Ag

Pb

Zn

Au

1




Ag

0,72

1



Pb

0,59

0,87

1


Zn

0,56

0,76

0,84

1

Từ bảng trên cho thấy hàm lượng Au có quan hệ tương quan thuận chặt chẽ với Ag, Pb và Zn. Ngoài ra, còn có tương quan thuận rất chặt chẽ giữa Ag với Pb và Ag với Zn, giữa Pb với Zn. Kết quả này khá phù hợp với tổ hợp cộng sinh khoáng vật thạch anh - sulfua đa kim - vàng tại vùng nghiên cứu.

Trường thể hiện mối quan hệ tương quan được thể hiện ở các hình từ

3.16 đến 3.21:




Hình 3.16. Trường và đường hồi quy mối quan hệ tương quan giữa Au và Ag, TQ BĐMQ

Hàm tương quan (hồi quy): Ag = 0,91Au + 0,073

Hình 3.18. Trường và đường hồi quy mối quan hệ tương quan giữa Au và Zn, TQ BĐMQ

Zn = 1,03Au + 1,83


Hình 3.20. Trườngvàđườnghồiquymốiquan hệtươngquangiữa Agvà Zn, TQBĐMQ

Zn = 1,11Ag + 1,73

Hình 3.17. Trườngvàđườnghồiquymốiquan hệtươngquangiữa Auvà Pb, TQBĐMQ

Pb = 1,02Au + 1,65

Hình 3.19. Trường và đường hồi quy mối quan hệ tương quan giữa Ag và Pb, TQ BĐMQ

Pb = 1,21Ag + 1,61

Hình 3.21. Trườngvàđườnghồiquymốiquan hệtươngquangiữa Pbvà Zn, TQBĐMQ

Zn = 0,89Pb + 0,26


- Thân quặng QTZ3

Kết quả tính tương quan cặp được dẫn ở bảng 3.17.

Bảng 3.17. Bảng hệ số tương quan cặp giữa Au với các nguyên tố đi

kèm TQ QTZ3



Au

Ag

Pb

Zn

Au

1




Ag

0,60

1



Pb

0,52

0,90

1


Zn

0,28

0,55

0,56

1

Nhận xét: kết quả tính toán hệ số tương quan cặp cho thấy Au tương quan thuận chặt chẽ với Ag, Pb, kém chặt chẽ với Zn; Ag tương quan rất chặt chẽ với Pb và tương quan chặt chẽ với Zn; Pb tương quan chặt chẽ với Zn.

Như vậy, tuy giữa Au với các nguyên tố đi kèm có tương quan thuận song có sự khác nhau ít nhiều so với thân quặng BĐMQ.

Trường thể hiện mối quan hệ tương quan (hình 3.22, 3.23, 3.24):


Hình 3.22. Trườngvàđườnghồiquymốiquan hệtươngquangiữa Auvà Ag, TQQTZ3

Ag = 1,297Au + 3,668

Hình 3.23. Trường và đường hồi quy mối quan hệ tương quan giữa Au và Pb, TQ QTZ3

Pb = 0,0101Au + 0,033

Hình 3.24. Trường và đường hồi quy mối quan hệ tương quan giữa Ag và Pb, TQ QTZ3

Pb = 0,008Ag + 0,0018.


NCS đã xây dựng các hàm hồi quy từ các mối quan hệ tương quan nêu trên. Nhận xét chung: về cơ bản, vàng và các nguyên tố đi kèm (Ag, Pb và

Zn) có tương quan thuận khá chặt chẽ, song mối quan hệ đó có sự khác nhau ít nhiều giữa hai thân quặng. Bước đầu có thể sử dụng các hàm hồi quy (như đã xây dựng) để dự báo tài nguyên các nguyên tố đi kèm trong vùng nghiên cứu.

3.1.2.4. Mô hình hàm cấu trúc γ(h)

Mô hình Variogram γ(h) được khảo sát bằng phầm mềm chuyên dụng Surpac 5.1 theo các bước sau: Xác định phương vị hướng dốc quặng hoá (dip direction); góc dốc thân quặng (plane dip); gia số góc (angular increment); góc quét (spread); bước khảo sát (lag); chiều dài tối đa tuyến khảo sát (maximum distance) (hình 3.25).

Bước khảo sát

Góc giới hạn


Phương vị

Góc quét

Số lượng mẫu tham gia tính toán

Dung sai bước khảo sát

Hình 3.25 Các yếu tố phương vị, góc quét, bước khảo sát, góc giới hạn để khảo sát Variogram “Nguồn: Surpac minex 5.1 2013” [37]

Để tính toán, đặc biệt là chọn mô hình hàm cấu trúc, Luận án đã thực hiện nhiều phương án và chọn phương án sát thực nhất (số lượng điểm quan sát lớn nhất có thể, tính hợp lý với thực tế và đặc biệt góp phần đánh giá tài nguyên, trữ lượng bằng Kriging có sai số nhỏ nhất).

Cụ thể cho 2 thân quặng đủ dữ liệu tính toán như sau:

- Thân quặng BĐMQ


Xuất phát từ phương 2900 với góc quét là 450; phương tiếp theo là 2900±450 cho đến phương 1100 (29001800). NCS tiến hành khảo sát một nửa (½) bán cầu (tương đương với 5 phương), bán cầu còn lại có giá trị tương tự. Trong Luận án trình bày 4 phương chính là các phương 2900, 3350, 200, 650 (phương 2900 có giá trị tương tự phương 1100) . Các giá trị đầu vào là các giá trị đã được chuyển sang giá trị lg(x). Kết quả thể hiện từ bảng 3.18 đến 3.22, hình từ 3.26 đến 3.30.


Hình 3.26. Giao diện màn hình thể hiện thông số đầu vào khảo sát Variogram, ví dụ phương xuất phát 2900 TQ BĐMQ


Bảng 3.18. Bảng kết quả khảo sát Variogram theo phương 2900 TQ BĐMQ



Hình 3.27. Giao diện màn hình kết quả khảo sát Variogram theo phương 2900 TQ BĐMQ

Trên biểu đồ ta thấy đường ziczắc màu đen là đường Variogram thực nghiệm, đường màu đỏ là đường Variogram đã mô hình hoá theo mô hình cầu.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/04/2022