202,06 ± 2,29kg, 268,21 ± 4,86kg và 330,57 ± 4,9kg. Khối lượng bò F3 (HF x lai Sind) qua các độ tuổi trên tương ứng là: 33,19 ± 0,37kg, 137,22 ± 1,51kg, 213,38 ± 1,87kg, 297,01 ± 3,89kg và 344,3 ± 3,24kg. Nguyễn Quốc Đạt và CS (1998)[28] thông báo đàn bê F3 (HF x lai Sind) nuôi tại TP. Hồ Chí Minh lúc 6 tháng tuổi đạt 119,1 – 128,9kg, 12 tháng tuổi đạt 201,97kg.
Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn bê cái lai tại Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì, Nguyễn Quyết Thắng (2001)[88] cho biết khối lượng bê lai (HF x lai Sind) tại Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì lúc 6 tháng tuổi là 116,41 – 121,98kg, lúc 12 tháng tuổi là 188,46kg. Vũ Văn Nội và CS (2001)[75] thông báo đàn bê cái lai (HF x lai Sind) nuôi trong điều kiện hộ gia đình tại TP. Hồ Chí Minh có khối lượng sơ sinh, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng tuổi tương ứng là: 30,96kg, 114,16kg, 201,97kg và 352,26kg, tăng trọng bình quân là 0,446kg/ngày.
Vũ Văn Nội và CS (2007)[76] cho biết khối lượng đàn bê cái cố định 75% HF qua các độ tuổi sơ sinh, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng tương ứng là: 28,27 ± 0,43kg, 151,04 ± 2,43kg, 236,08 ± 6,25kg, 290,23 ±
5,23kg và 320,70 ± 10,70kg. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Đức và CS (2008)[33] về khối lượng bò HF lúc sơ sinh, 6 tháng và 18 tháng tuổi tại công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu là: 33,94kg, 134,61kg và 263,78kg.
So sánh với các kết quả nêu trên thì khối lượng của bò F1, F2, F3 và HF nuôi ở tỉnh Lâm Đồng cao hơn đặc biệt là ở nhóm bò nuôi thí nghiệm. Theo chúng tôi, nhờ có kinh nghiệm chăn nuôi bò sữa, nguồn thức ăn phong phú, điều kiện khí hậu mát mẻ ở tỉnh Lâm Đồng đã phát huy được tiềm năng di truyền của đàn bò, ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng của chúng.
Có thể biểu diễn sự biến đổi khối lượng của các nhóm bò nuôi thí nghiệm ở hình 3.3.
F 1
F 2
F 3
H F
5 0 0
4 5 0
4 0 0
3 5 0
3 0 0
2 5 0
2 0 0
1 5 0
1 0 0
5 0
0
S S
6
1 2
T h á n g t u ổ i
1 8
2 4
K h ố i lư ợ n g (k g )
Hình 3.3. Khối lượng của các nhóm bò qua các tháng tuổi
Các số liệu thu được về tăng trưởng tuyệt đối và tăng trưởng tương đối của nhóm bò nuôi thí nghiệm được thể hiện trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tăng trưởng truyệt đối (g/ngày) và tăng trưởng tương đối (%) của các nhóm bò
ố th.kê
Giai đoạn tháng tuổi
Nhóm
0 – 6 7 – 12 13 – 18 19 – 24
Th.s | tuyệt đối | tương đối | tuyệt đối | tương đối | tuyệt đối | tương đối | tuyệt đối | tương đối |
611,31a | 124,36a | 466,78b | 45,29a | 431,89a | 29,19 | 385,22a | 20,40 | |
F1 SE | 3,80 | 0,41 | 7,00 | 0,65 | 7,58 | 0,51 | 8,14 | 0,32 |
(n=20) Cv% | 2,78 | 1,49 | 6,71 | 6,43 | 7,85 | 7,86 | 9,45 | 7,11 |
638,89b | 126,49b | 546,42b | 49,74a | 452,44ab | 28,32 | 405,36ab | 19,98 | |
F2 SE | 2,29 | 0,36 | 8,07 | 0,57 | 8,47 | 0,81 | 10,79 | 0,71 |
(n=20) Cv% | 1,60 | 1,26 | 6,61 | 5,15 | 8,36 | 12,71 | 11,90 | 15,97 |
687,53c | 129,53c | 559,89b | 48,50a | 469,17bc | 28,12 | 434,78bc | 20,48 | |
F3 SE | 5,21 | 0,41 | 7,70 | 0,60 | 10,93 | 0,67 | 12,36 | 0,66 |
(n=20) Cv% | 3,38 | 1,41 | 6,15 | 5,55 | 10,42 | 10,63 | 12,71 | 14,36 |
728,28d | 132,24d | 610,70c | 50,04a | 487,25c | 27,55 | 481,42c | 21,34 | |
HF SE | 2,74 | 0,22 | 5,97 | 0,44 | 7,08 | 0,41 | 11,70 | 0,47 |
(n=20) Cv% | 1,68 | 0,75 | 4,37 | 3,91 | 6,50 | 6,68 | 13,76 | 9,79 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Yếu Tố Về Điều Kiện Tự Nhiên Tỉnh Lâm Đồng
- Khả Năng Sinh Trưởng Của Bê, Bò Cái F1, F2, F3 (Hf X Lai Sind) Và Hf
- Tăng Trưởng Tuyệt Đối (G/ngày) Và Tăng Trưởng Tương Đối (%) Của Các Nhóm Bò
- Đường Cong Gompertz Biểu Diễn Sinh Trưởng Của Bò F1 Theo Dõi
- Thời Gian Phối Lại (Ngày) Sau Khi Đẻ
- Khả Năng Sản Xuất Sữa Của Bò Cái F1, F2, F3 (Hf X Lai Sind) Và Hf
Xem toàn bộ 186 trang tài liệu này.
bò TT
TT TT TT
TT TT TT TT
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05).
Các kết quả trong bảng 3.6 cho thấy, tương tự như nhóm bò theo dõi, tăng trưởng trung bình hàng ngày của nhóm bò F1, F2, F3 và HF nuôi thí nghiệm đạt cao nhất ở từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi (tương ứng là: 611,31 ± 3,80g/ngày, 638,89 ± 2,29g/ngày, 687,53 ± 5,21g/ngày và 728,28g ± 2,74/ngày) sau đó có xu hướng giảm dần, ở giai đoạn 19 đến 24 tháng tuổi tăng trưởng tuyệt đối của các nhóm bò đạt thấp nhất, tương ứng là: 385,22 ± 8,14g/ngày, 405,36 ± 10,79g/ngày, 434,78 ± 12,36g/ngày và 481,42 ± 11,70g/ngày nhưng vẫn đạt trị số cao hơn so với nhóm bò theo dõi. Nhìn chung tăng trưởng tuyệt đối trong suốt 24 tháng nuôi của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF nuôi thí nghiệm đạt tương ứng là: 576,92g, 473,79g, 510,78g và 537,85g/ngày, cao hơn so với nhóm bò theo dõi. Như vậy nhóm bò nuôi thí nghiệm sinh trưởng và phát triển khá tốt.
Tương tự như vậy, tăng trưởng tương đối của các nhóm bò nuôi thí nghiệm cao nhất ở giai đoạn sơ sinh đến 6 tháng tuổi, sau đó giảm dần. Ở giai đoạn sơ sinh đến 6 tháng tuổi tăng trưởng tương đối của các nhóm bò F1, F2, F3 và HF tương ứng là: 124,36 ± 0,41% , 126,49 ± 0,36%, 129,53 ± 0,41% và
132,24 ± 0,22%. Giai đoạn 19 – 24 tháng tuổi tương ứng là: 20,40 ± 0,32%,
19,98 ± 0,71%, 20,48 ± 0,66% và 21,34 ± 0,47%.
Như vậy qua các độ tuổi, các chỉ tiêu về tăng trưởng ở các nhóm bò nuôi thí nghiệm đều đạt cao hơn so với nhóm theo dõi và bò HF luôn có khối lượng là cao nhất tiếp đến là F3 và thấp nhất là bò F1. Ở giai đoạn sơ sinh đến 6 tháng tuổi hầu như chưa có sự chênh lệch đáng kể về khối lượng, từ 7 tháng tuổi trở đi mức độ chênh lệch càng lớn, đặc biệt là giữa bò HF và các con lai. Hệ số biến sai về tăng trưởng của các nhóm bò trong suốt thời gian thí nghiệm thấp hơn so với nhóm theo dõi, chứng tỏ đàn bò nuôi thí nghiệm có độ đồng đều cao hơn. Theo chúng tôi, do được chăm sóc nuôi dưỡng tốt và khẩu phần cân đối hơn vì vậy nhóm bò nuôi thí nghiệm có sinh trưởng tốt hơn.
8 0 0
7 0 0
6 0 0
5 0 0
4 0 0
3 0 0
F 1
F 2
F 3 H F
2 0 0
1 0 0
0
S S _ 6
7 _ 1 2
1 3 _ 1 8
1 9 _ 2 4
G i a i đ o ạ n t h á n g t u ổ i
So sánh thống kê cho thấy, ở giai đoạn sơ sinh – 6 tháng, tăng trưởng tuyệt đối và tăng trưởng tương đối của các nhóm bò khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Ở giai đoạn 19 – 24 tháng tuổi, tăng trưởng tuyệt đối của bò HF là cao hơn so với bò F1, F2, của bò F1 thấp hơn so với bò F3 (P < 0,05). Còn sự sai khác về tăng trưởng tuyệt đối giữa bò F1 so với F2; F2 so với F3; HF so với F3 chưa đủ tin cậy thống kê (P > 0,05).
T.trưởng tuyệt đối (g/ngày)
Biểu đồ 3.2. Tăng trưởng tuyệt đối của các nhóm bò
F 1
F 2
F 3
H F
1 4 0
1 2 0
1 0 0
8 0
6 0
4 0
2 0
0
S S _ 6
7 _ 1 2
1 3 _ 1 8
1 9 _ 2 4
G i a i đ o ạ n t h á n g t u ổ i
T.trưở n g tư ơ n g đ ố i (% )
Hình 3.4. Tăng trưởng tương đối của các nhóm bò
3.1.2.2 Kích thước một số chiều đo và chỉ số cấu tạo thể hình
Kích thước một số chiều đo và các chỉ số cấu tạo thể hình của bò nuôi thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.7 và 3.8.
CV | VN | DTC | CV | VN | DTC | CV | VN | DTC | CV | VN | DTC | |
| 98,47a | 122,53a | 108,13a | 106,36a | 148,60a | 117,64a | 118,43a | 162,65a | 131,43a | 127,69a | 175,70a | 145,81a |
F1 SE | 0,94 | 0,93 | 0,64 | 0,77 | 1,31 | 0,66 | 1,02 | 1,37 | 0,81 | 1,10 | 1,49 | 1,32 |
Cv% | 4,28 | 3,38 | 2,63 | 3,23 | 3,94 | 2,51 | 3,84 | 3,76 | 2,75 | 3,86 | 3,80 | 4,03 |
| 103,14b | 124,89ab | 112,32b | 109,27b | 149,86ab | 119,41b | 123,35b | 165,27ab | 135,47b | 130,71b | 176,83a | 147,81a |
F2 SE | 0,75 | 0,86 | 0,62 | 0,76 | 1,02 | 0,69 | 0,77 | 1,17 | 0,75 | 0,94 | 1,33 | 1,04 |
Cv% | 3,24 | 3,08 | 2,48 | 3,12 | 3,04 | 2,57 | 2,81 | 3,17 | 2,49 | 3,22 | 3,35 | 3,15 |
| 104,73b | 126,53bc | 113,15b | 112,53c | 152,78bc | 121,73c | 127,57c | 168,45bc | 138,23c | 134,15c | 178,53ab | 150,63b |
F3 SE | 0,78 | 0,86 | 0,60 | 0,75 | 1,06 | 0,79 | 0,89 | 1,23 | 0,80 | 1,04 | 1,48 | 0,99 |
Cv% | 3,31 | 3,04 | 2,39 | 2,98 | 3,09 | 2,71 | 3,11 | 3,25 | 2,59 | 3,47 | 3,70 | 2,94 |
| 107,38c | 128,48c | 116,71c | 115,43d | 154,22c | 125,08d | 129,16c | 170,19c | 140,05d | 136,41c | 181,23b | 153,72c |
(n=20) SE | 0,88 | 0,85 | 0,62 | 0,81 | 1,09 | 1,01 | 1,08 | 1,27 | 0,74 | 1,18 | 1,37 | 0,71 |
Cv% | 3,65 | 2,97 | 2,39 | 3,13 | 3,17 | 3,61 | 3,75 | 3,34 | 2,35 | 3,88 | 3,37 | 2,30 |
Nhóm bò
Th.số th.kê
Bảng 3.7. Kích thước một số chiều đo (cm) của các nhóm bò cái qua các tháng tuổi
Tháng tuổi
6 12 18 24
(n=20)
(n=20)
66
(n=20)
HF
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05). Ghi chú: TSTK: Tham số thống kê, CV: Cao vây, VN: Vòng ngực, DTC: Dài thân chéo
CSDT | CSTM | CSKL | CSDT | CSTM | CSKL | CSDT | CSTM | CSKL | CSDT | CSTM | CSKL | |
110,01 | 113,36a | 124,59a | 110,71a | 126,38a | 139,80a | 111,14 | 123,79 | 137,50a | 114,39 | 120,72 | 137,72 | |
F1 SE | 0,89 | 1,02 | 1,20 | 0,99 | 1,24 | 1,33 | 1,10 | 1,10 | 1,41 | 1,16 | 1,62 | 1,39 |
Cv% | 3,61 | 4,02 | 4,31 | 4,02 | 4.38 | 4,24 | 4,41 | 3,98 | 4,60 | 4,54 | 6,02 | 4,50 |
109,00 | 111,23ab | 121,18b | 109,37a | 125,54a | 137,25ab | 109,90 | 122,01 | 134,10ab | 113,20 | 119,69 | 135,44 | |
F2 SE | 0,80 | 0,89 | 1,01 | 0,93 | 0,82 | 1,17 | 0,66 | 0,93 | 1,48 | 1,25 | 0,98 | 1,20 |
Cv% | 3,28 | 3,57 | 3,73 | 3,78 | 2,92 | 3,81 | 2,69 | 3,42 | 4,49 | 4,92 | 3,66 | 3,95 |
108,13 | 111,90ab | 120,88b | 108,28b | 125,60a | 135,89b | 108,46 | 121,87 | 132,17b | 112,43 | 118,59 | 133,24 | |
F3 SE | 1,11 | 1,06 | 1,24 | 1,01 | 1,09 | 1,24 | 0,85 | 0,91 | 1,38 | 1,11 | 1,28 | 1,35 |
Cv% | 4,59 | 4,23 | 4,57 | 4,15 | 3,88 | 4,09 | 3,51 | 3,32 | 4,65 | 4,40 | 4,84 | 4,52 |
108,77 | 110,13b | 119,78b | 108,38ab | 123,42b | 133,71b | 108,60 | 121,97 | 131,97b | 112,87 | 117,90 | 133,12 | |
HF SE | 0,76 | 0,89 | 1,24 | 0,69 | 1,12 | 1,19 | 1,07 | 0,93 | 1,37 | 1,15 | 0,91 | 1,31 |
Cv% | 3,14 | 3,60 | 4,62 | 2,84 | 4,04 | 3,98 | 4,41 | 3,40 | 4,64 | 4,57 | 3,44 | 4,41 |
Nhóm bò
Th.số th.kê
Bảng 3.8. Một số chỉ số cấu tạo thể hình của các nhóm bò cái qua các tháng tuổi
Tháng tuổi
6 12 18 24
67
(n=20)
(n=20)
(n=20)
(n=20)
(Các số trung bình mang các chữ cái khác nhau trong cùng một cột thì khác nhau có ý nghĩa thống kê, P < 0,05). Ghi chú: TSTK: Tham số thống kê, CSDT: Chỉ số dài thân, CSTM: Chỉ số tròn mình, CSKL: Chỉ số khối lượng
Các số liệu thu được cho thấy cũng tương tự như nhóm bò theo dõi, ở các nhóm bò nuôi thí nghiệm các chiều đo của bò F1 là thấp nhất, cao nhất là bò HF và cũng tăng dần theo mức độ tăng máu HF trong các con lai. Các chiều đo cao vây, vòng ngực và dài thân chéo của bò F1, F2, F3 và HF nuôi thí nghiệm lúc 6 tháng tuổi đạt trị số trong khoảng 98,47 ± 0,94cm – 107,38 ± 0,88cm, 122,53 ± 0,93cm – 128,48 ± 0,85cm và 108,13 ± 0,64cm – 116,71 ±
0,62cm. Ở thời điểm 24 tháng tuổi nằm trong khoảng 127,69 ± 1,10cm – 136,41 ± 1,18cm, 175,70 ± 1,49cm – 181,23 ± 1,37cm và 145,81 ± 1,32cm –
153,72 ± 0,71cm tương ứng.
Các chỉ số dài thân, tròn mình và khối lượng của bò F1, F2, F3 và HF lúc 6 tháng tuổi đạt tương ứng là: 110,01 ± 0,89 – 108,77 ± 0,76, 113,36 ± 1,02 –
110,13 ± 0,89 và 124,59 ± 1,20 – 119,78 ± 1,24. Lúc 24 tháng tuổi các chỉ số
này đạt: 114,39 ± 1,16 – 112,87 ± 1,15, 120,72 ± 1,62 – 117,90 ± 0,91và
137,72 ± 1,39 – 133,12 ± 1,31 tương ứng.
Kích thước các chiều đo và các chỉ số cấu tạo thể hình là biểu hiện cụ thể của quá trình sinh trưởng, phát triển của gia súc. Các kết quả thu được cho thấy các chỉ số dài thân, tròn mình và khối lượng của bò nuôi thí nghiệm có xu hướng thấp hơn chút ít và thiên về hướng cho sữa.
Hệ số biến sai của các chiều đo và các chỉ số cấu tạo thể hình của các nhóm bò nuôi thí nghiệm thấp hơn so với nhóm bò theo dõi, chứng tỏ nhóm bò nuôi thí nghiệm có chỉ số thể hình ổn định hơn.
Kích thước các chiều đo và các chỉ số cấu tạo thể hình của nhóm bò theo dõi và nuôi thí nghiệm có trị số chênh lệch nhau không lớn. Điều này cho thấy bò HF và các con lai của chúng nuôi tại tỉnh Lâm Đồng sinh trưởng phát triển khá tốt.
Về các chỉ số cấu tạo thể hình, Trần Trọng Thêm (1986)[89] cho biết chỉ số dài thân của bò 1/2, 3/4, 3/8 và 11/16 HF ở Nông trường Phù Đổng –
Hà Nội nằm trong khoảng 122,45 – 129,78; chỉ số tròn mình 105,6 – 113,25. Như vậy kết quả của chúng tôi thấp hơn về chỉ số dài thân nhưng lại cao hơn chút ít về chỉ số tròn mình. Theo số liệu công bố của Nguyễn Quốc Đạt (1999)[29] chỉ số dài thân và tròn mình của các nhóm bò F1, F2 và F3 nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh nằm trong khoảng 113,9 – 114,7 và 118,9 – 120,8 thì kết quả thu được của chúng tôi là tương đương.
Như vậy kết quả thu được của chúng tôi về các chỉ số dài thân và tròn mình của các nhóm bò F1, F2 và F3 nuôi tại tỉnh Lâm Đồng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên.
3.1.2.3 Mô tả sinh trưởng của các nhóm bò bằng hàm Gompertz
Với tập hợp số liệu theo dõi và nuôi thí nghiệm về sinh trưởng của các nhóm bò HF và con lai F1, F2, F3 giữa bò HF với bò lai Sind, bằng phương pháp cực tiểu tổng bình phương phần dư (Residual sum of squares) của Levenberg (1994)[151]], Marquardt (1963)[157], chúng tôi đã mô tả sinh trưởng của các nhóm bò bằng hàm Gompertz thông qua thủ tục hồi quy phi tuyến tính (nonlinear regression procedure) của phần mềm STATGRAPHICS Centurion XV Version 15.1.02.
Kết quả tính toán ước lượng các tham số m, a và b của phương trình hồi qui về sinh trưởng của các nhóm bò theo dõi và nuôi thí nghiệm được trình bày trong bảng 3.9; 3.10 và được biểu diễn bằng các hình 3.5; 3.6; 3.7; 3.8;
3.9; 3.10; 3.11 và 3.12.
Các kết quả thu được trong bảng 3.9 cho thấy ở nhóm bò theo dõi, sinh trưởng của bò F1 có phương trình hồi qui như sau:
Y1 = 420,80EXP[- 2,37EXP(- 0,105x)]
Với hệ số xác định của đường cong sinh trưởng của hàm này là: R2 = 98,30%.