Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | |
Tổng số xét nghiệm vi sinh | 348256 | 383162 | 423931 | 482924 | 441214 |
Tổng số xét nghiệm giải phẫu bệnh | 31087 | 32081 | 34723 | 41652 | 44678 |
Số lần chụp X-Quang | 84122 | 90502 | 75594 | 86710 | 98075 |
Số lần chụp CT | 6405 | 6726 | 9103 | 11024 | 12042 |
Số lần siêu âm | 47396 | 35082 | 55893 | 72558 | 76907 |
Tổng số nôị soi | 13250 | 13739 | 13105 | 15897 | 15803 |
Số lần ghi điện tim | 14212 | 18761 | 21470 | 30987 | 28886 |
Có thể bạn quan tâm!
- So Sánh Các Công Nghệ Xử Lý Nươ ́ C Tha ̉ I Y Tế
- Nước Thải Bệnh Viện Và Hoạt Động Xử Lý Nước Thải Bệnh Viện Ở Quảng Ninh
- Động Lực Gây Ra Vấn Đề Ô Nhiễm Nước Thải Bệnh Viện Việt Nam – Thụy Điển
- Tác Động Do Vấn Đề Ô Nhiễm Nước Thải Bệnh Viện Việt Nam – Thụy Điển
- Phản Ánh Của Cộng Đồng Về Vấn Đề Nước Thải Bệnh Viện Việt Nam – Thụy Điển
- Vị Trí Đề Xuất Lắp Đặt Hệ Thống Xử Lý Nước Thải
Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.
Số liệu thống kê từ năm 2008 cho thấy, nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng tăng dẫn đến gia tăng lượng nước thải y tế. Nước thải y tế với thành phần và tính chất phức tạp
3.2 Áp lực do nước thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển
Nước thải phát sinh từ bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển có 3 nguồn chính: nước mưa chảy tràn trên bề mặt của bệnh viện, nước thải y tế và nước thải sinh hoạt.
3.2.1 Nước thải bệnh viện
Nước thải bệnh viện phát sinh từ hoạt động khám và điều trị bệnh là nguồn nước thải chính gây ô nhiễm. Loại nước thải này có thành phần và tính chất phức tạp, mức độ ô nhiễm và gây tác động lớn.
Các nguồn phát sinh bao gồm:
- Nước thải từ các phòng xét nghiệm hóa học, sinh hóa: chứa hóa chất xét nghiệm, dịch sinh học như: nước tiểu, máu, hóa chất, dịch...
- Nước thải từ khoa xét nghiệm vi sinh: chứa dịch sinh học, vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất...
- Nước thải từ khoa giải phẫu bệnh: nước rửa các mô, tạng tế bào...
- Nước thải từ khoa X - quang: nước rửa phim chứa dung dịch AgNO3 , phóng xạ...
- Nước thải từ hoạt động điều trị bệnh: chứa hóa chất, phóng xạ...
- Nước thải từ khoa sản: chứa máu, các loại tạp chất...
- Nước thải từ hoạt động giặt, tẩy quần áo, chăn ga cho bệnh nhân: chứa các loại hóa chất tẩy rửa, chất hoạt động bề mặt...
- Ngoài ra nước thải từ các khoa, phòng đều có chứa các dung dịch làm sạch, khử khuẩn, các chất thải nguy hại như kim loại nặng...
Một trong những nguyên nhân làm cho lượng nước thải tăng là do sự thiếu ý thức của người nhà bệnh nhân khi sử dụng khu vệ sinh hoặc vòi nước công cộng… Mức độ sử dụng nước tại một số bệnh viện đa khoa ở nước ta như sau:
Bảng 3.2 Nhu cầu tiêu thụ nước tính trên một giường bệnh
Nhu cầu tiêu thụ nước (L/người/ngày đêm) | |
Bệnh nhân (giường bệnh) | 300 - 350 |
Cán bộ công nhân viên | 100 - 150 |
Người nhà bệnh nhân | 50 - 70 |
Sinh viên thực tập, khách vãng lai | 20 - 30 |
Tổng số nước dùng thực tế | 470 - 600 |
Nguồn: [3]
Theo Trung tâm xử lý nước sạch và môi trường, thành phần các chất ô nhiễm trong nước thải y tế như sau:
Bảng 3.3 Thành phần các chất ô nhiễm của nước thải y tế
Thành phần | Đơn vị | Giá trị | QCVN 28:2010/BTNMT | |
1. | pH | - | 6,9 - 7,58 | 6,5 – 8,5 |
2. | COD | mg/l | 210 - 450 | 100 |
3. | BOD5 | mg/l | 169 - 320 | 50 |
4. | Sufua (tính theo H2S) | mg/l | 6 - 8 | 4 |
5. | TSS | mg/l | 120 - 190 | 100 |
6. | Phosphat (tính theo P) | mg/l | 2,1 - 7,9 | 10 |
7. | Amoni (tính theo N) | mg/l | 18,5 - 35,3 | 10 |
8. | Tổng Coliform | MPN/100ml | 4.107 – 2.109 | 5000 |
3.2.2 Nước thải sinh hoạt
Nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt chủ yếu từ hoạt động của các cán bộ công nhân viên bệnh viện. Thành phần các chất ô nhiễm chủ yếu trong nước thải sinh hoạt gồm: các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD/COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh gây bệnh (Coliform, E.Coli).
Lượng nước thải sinh hoạt ước tính chiếm khoảng 80% lượng nước cấp. Theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tiêu chuẩn nước cấp cho 1 người là 150 lít/ngày. Tổng số cán bộ, nhân viên của bệnh viện là 786 người. Vậy lượng nước thải sinh hoạt phát sinh của bệnh viện là:
B = 80 % x 0,15 x 786 = 94,32 m3/ ngày
Theo định mức của tổ chức Y tế thế giới WHO tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt nếu không xử lý được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.4 Hệ số các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt
Khối lượng (g/người/ngày) | |
BOD5 | 45 ÷ 54 |
COD | 72 ÷ 103 |
TSS | 70 ÷ 145 |
Nitrat | 6 ÷ 12 |
Photphat | 0,6 ÷ 4,5 |
Amoniac | 3,6 ÷ 7,2 |
Từ tải lượng chất ô nhiễm và lưu lượng nước thải, có thể ước tính được nồng độ chất ô nhiễm có trong nước thải của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển như sau:
Bảng 3.5 Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển
Tải lượng (kg/ngày đêm) | Nồng độ (mg/l) | QCVN 14:2008/BTNMT (Cột B) Cmax | |||||
BOD5 | 0,135 | | 0,162 | 375 | | 450 | 60 |
COD | 0,216 | | 0,309 | 600 | | 858,3 | - |
TSS | 0,210 | | 0,435 | 583,3 | | 1208,3 | 120 |
Nitrat | 0,018 | | 0,036 | 50 | | 100 | 60 |
Photphat | 0,0018 | | 0,0135 | 5 | | 37,5 | 12 |
Amoniac | 0,0108 | | 0,0216 | 30 | | 60 | 12 |
Ghi chú:
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Cột B: Áp dụng khi nước thải sinh hoạt thải vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
3.3 Hiện trạng xả nước thải của bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển
Nước thải của bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển và nước thải sinh hoạt được thu gom và thải ra hệ thống các hồ xử lý và cuối cùng đổ ra hồ Tân Lập.
Toàn bộ nước mưa được thoát bằng hệ thống cống, rãnh thoát nước bề mặt riêng ra thẳng hồ Tân Lập.
Công nghệ xử lý nước thải hiện tại của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển là hệ thống 4 hồ sinh học dung tích 30.000 m3, có công suất xử lý 800 m3/ngày đêm. Tổng diện tích khu vực xử lý nước thải là 4000 m2. Thời gian lưu của nước thải trong hệ thống xử lý từ 30 - 40 ngày. Nước thải sau xử lý được xả trực tiếp vào hồ Tân Lập. Lưu lượng xả trung bình: 500 m3/ngày đêm. Lưu lượng xả lớn nhất: 800 m3/ngày đêm.
Tuy nhiên, do hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện đã hoạt động gần 30 năm, cùng với việc mở rộng quy mô giường bệnh để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân dẫn đến việc xử lý nước thải của Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển bộc lộ những hạn chế cần khắc phục như:
- Công nghệ đã lạc hậu, công suất xử lý chỉ đáp ứng 75% lượng nước thải thực tế; một số chỉ tiêu nước thải sau khi xử lý nằm ngoài giới hạn cho phép của QCVN 28:2010/BTNMT về nước thải y tế.
- Tổng diện tích cho hạng mục xử lý nước thải rất lớn. Hệ thống hở bề mặt nên gây mùi khó chịu cho công đồng dân cư xung quanh khu vực. Hệ thống bị rò rỉ nhiều lần mặc dù bệnh viện đã thực hiện khắc phục sự cố.
3.3.1 Hiện trạng hệ thống thu gom nước thải
Hệ thống thu gom là các ống dẫn được làm bằng gang nhưng do thời gian vận hành đã lâu lại tiếp xúc với nhiệt độ cao nên hiện tại những đoạn ống nổi trên bề mặt (phần trong khu điều hành) đã bị sét gỉ, sùi bề mặt và một số đoạn hiện nay cũng đã bị thủng phải vá, cần thay thế những đoạn đường ống này bằng đường ống mới.
3.3.2 Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải
Toàn bộ nước thải khoa lây được dẫn theo đường ống riêng và đi vào hệ thống xử lý bằng hơi nước nóng ở nhiệt độ 1800C, áp suất 1,5 at trước khi đi vào hệ thống thoát nước thải chung xuống hồ số 1 (hồ Facultative).
Hệ thống xử lý nước thải hiện tại của bệnh viện gồm 4 hồ sinh học liên tiếp. Nước thải của bệnh viện được xử lý hoàn toàn bằng phương pháp sinh học, không sử dụng hoá chất.
Tại hồ số 1 (hồ Facultative), nước thải được làm sạch một phần, lắng cặn và phân huỷ cặn ở lớp bùn đáy. Quy trình khử chất hữu cơ diễn ra ở lớp nước phía trên do vi khuẩn hiếu khí thực hiện. Oxy cung cấp cho quá trình này từ quá trình quang hợp của tảo và thực vật thủy sinh cung cấp. Bùn lắng được phân huỷ yếm khí ở dưới đáy hồ.
Tại hồ số 2 (hồ hiếu khí) tại đây nước được tiếp tục làm sạch, quá trình làm sạch được vi khuẩn hiếu khí thực hiện.
Tại hồ số 3, 4 (hồ lắng) nước thải được khử trùng bằng vôi bột và bằng phương pháp lắng.
Tại hồ số 4, rau Ngổ, Bèo tấm và Bèo tây được thả trên bề mặt hồ để xử lý các kim loại nặng trước khi thải ra môi trường.
Trong quá trình xử lý, hệ thống tạo ra một lượng bùn do chất rắn lắng đọng và xác sinh vật. Theo quy định của bệnh viện thì lượng bùn này được bơm vào bể gom bùn để tách nước, phần nước chảy về bể gom nước thải để xử lý lại, phần bùn lắng dưới đáy được bơm hút 1 lần/năm và chuyên chở tới nơi xử lý bởi Công ty cổ phần thương mại Tân An.
Tuy nhiên qua khảo sát thực tế thì hiện nay các hồ sinh học này đã bi ̣lấp môṭ
lươn
g bùn khá dầy , khoảng 2500 m3. Tại các hồ sinh học, ống dẫn nước thải đã
xuống cấp nên ở đoạn ống chảy vào hồ 1 đã bị rò rỉ, phần cống dẫn nước chảy tràn sang bể số 2 cũng bị rỉ nước. Nước thải bị rò rỉ chảy ra ngoài mương dẫn nước dân sinh làm ô nhiễm nguồn nước xung quanh. Do đó khu vực thường xuyên có mùi khó chịu gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt của người dân khu vực.
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải hiện tại của bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển
Thực hiện khảo sát và phân tích các mẫu nước thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển vào tháng 8 năm 2013, tháng tiêu điểm của mùa mưa. Ngoài ra luận văn có tham khảo kết quả quan trắc nước thải của bệnh viện do Trung tâm Quan trắc và Phân tích Môi trường thực hiện vào tháng 2, tháng tiêu điểm của mùa khô. Các kết quả được tổng hợp trong bảng sau
Bảng 3.6 Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Việt Nam - Thuỵ Điển
Thông số | Đơn vị | QCVN 28:2010/BTNM - B | Kết quả đợt tháng 2/2013 | Hiệu suất xử lý | Kết quả đợt tháng 8/2013 | Hiệu suất xử lý | |||
Giá trị Cmax (K=1) | W1 | W2 | W1 | W2 | |||||
1. | BOD5 | mg/l | 50 | 316,25 | 203,24 | 35,73 | 321,04 | 180,35 | 43,82 |
2. | COD | mg/l | 100 | 402,5 | 305,3 | 24,15 | 411,58 | 174,07 | 57,71 |
3. | TSS | mg/l | 100 | 145,3 | 98,8 | 32,00 | 164,4 | 140,4 | 14,60 |
4. | Sunfua (tính theo H2S) | mg/l | 4 | 6,08 | 5,09 | 16,28 | 5,7 | 3,28 | 42,46 |
5. | Amoni (tính theo Nitơ) | mg/l | 10 | 20,38 | 14,78 | 27,48 | 23,45 | 10,47 | 55,35 |
6. | Nitrat ( tính theo N) | mg/l | 50 | 0,8 | 0,4 | 50,00 | 1 | 0,3 | 70,00 |
7. | Phosphat (tính theo P) | mg/l | 10 | 5,21 | 3,28 | 37,04 | 4,78 | 2,48 | 48,12 |
8. | Tổng Coliform | MPN/100ml | 5000 | 31010 | 24580 | 20,74 | 29015 | 18602 | 35,89 |
Ghi chú: - W1: Nước thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển trước khi vào hệ thống xử lý
- W2: Nước thải bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển sau khi qua hệ thống xử lý
40