Ngành y tế đã triển khai rà soát đánh giá thực trạng quản lý và xử lý chất thải của các cơ sở y tế để có các phương án triển khai. Hiện đã có trên 40 tỉnh thành phố trong cả nước được giới thiệu, tìm hiểu và quyết định lựa chọn công nghệ xử lý nước thải y tế AAO bằng đệm vi sinh lưu động kết hợp vật liệu lọc để đầu tư cho các bệnh viện.
Công nghệ AAO là quy trình xử lý sinh học liên tục ứng dụng nhiều hệ vi sinh vật khác nhau: hệ vi sinh vật kỵ khí, thiếu khí và hiếu khí để xử lý nước thải. Dưới tác dụng phân hủy chất ô nhiễm của hệ vi sinh vật mà nước thải được xử lý trước khi xả thải ra môi trường. Với những ưu điểm vượt trội, công nghệ xử lý nước thải bằng đệm vi sinh lưu động kết hợp với vật liệu lọc (AAO) được ứng dụng xử lý các loại hình nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao như: nước thải sinh hoạt, nước thải ngành chế biến thủy hải sản, nước thải ngành sản xuất thực phẩm... đặc biệt là lĩnh vực y tế.
Ở Việt Nam, nhiều tỉnh, thành phố đã lắp đặt và vận hành hệ thống xử lý nước thải bệnh viện theo công nghệ này như: TP. HCM, Bến Tre, Long An, Kiên Giang, Đồng Nai, Đà Nẵng, Nghệ An, Hải Dương, Hải Phòng, Yên Bái, Lào Cai….
1.2.2 Nước thải bệnh viện và hoạt động xử lý nước thải bệnh viện ở Quảng Ninh
Quảng Ninh hiện có 19 bệnh viện, 09 phòng khám đa khoa khu vực, 10 trung tâm y tế tuyến tỉnh, 14 trung tâm y tế tuyến huyện, 186 trạm y tế xã, phường. Ngoài ra Quảng Ninh còn khoảng 30 phòng khám đa khoa tư nhân và chuyên khoa để phục vụ việc khám và chữa bệnh theo nhu cầu của người dân.
Theo kế hoạch Bảo vệ môi trường năm 2014 của ngành Y tế tỉnh Quảng Ninh thì chỉ tiêu về xử lý nước thải y tế đạt 100%. Quảng Ninh là một trong những tỉnh đi đầu cả nước trong việc đầu tư xử lý nước thải y tế. Toàn bộ các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện nơi điều trị bệnh nhân đều được đầu tư hệ thống xử lý nước thải y tế.
Bảng 1.4 Hoạt động xử lý nước thải y tế ở Quảng Ninh
Loại cơ sở | Tổng số cơ sở | Số cơ sở đã có hệ thống xử lý nước thải | |
1. | Bệnh viện tuyến tỉnh | 9 | 9 |
2. | Bệnh viện tuyến huyện | 10 | 10 |
3. | Trung tâm y tế | 24 | 0 |
4. | Phòng khám đa khoa khu vực | 9 | 0 |
5. | Trạm y tế xã, phường, thị trấn | 186 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nước thải bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, Quảng Ninh - 1
- Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý nước thải bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, Quảng Ninh - 2
- So Sánh Các Công Nghệ Xử Lý Nươ ́ C Tha ̉ I Y Tế
- Động Lực Gây Ra Vấn Đề Ô Nhiễm Nước Thải Bệnh Viện Việt Nam – Thụy Điển
- Áp Lực Do Nước Thải Bệnh Viện Việt Nam – Thụy Điển
- Tác Động Do Vấn Đề Ô Nhiễm Nước Thải Bệnh Viện Việt Nam – Thụy Điển
Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.
Nguồn: [10] Khối các cơ sở y tế dự phòng, phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã,
phường chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải hoặc đầu tư chưa đạt yêu cầu. Hệ thống xử lý nước thải y tế ở Quảng Ninh có ba loại công nghệ chính:
công nghệ lọc sinh học, công nghệ V69 và công nghệ AAO:
- Công nghệ sinh học gồm các quá trình: lọc sinh học, lọc cơ học và khử trùng. Đây là công nghệ phổ biến đã lắp đặt tại 15 bệnh viện, trung tâm y tế của tỉnh.
- Công nghệ xử lý nước thải y tế V69: được lắp đặt tại 3 bệnh viện, trung tâm y tế của tỉnh. Đây là công nghệ lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam trong xử lý nước thải y tế. Công nghệ V69 gồm các thiết bị xử lý dạng contairner, đặt nổi, rất cồng kềnh, chất lượng nước thải sau khi xử lý không đạt tiêu chuẩn.
Cả hai loại công nghệ trên đang áp dụng tại Quảng Ninh hiện nay là công nghệ lạc hậu, chỉ phù hợp với các cơ sở y tế mà chất thải lỏng y tế có mức độ ô nhiễm không cao. Sau quá trình xử lý nước thải chỉ loại bỏ được các chất cặn, một số chất hữu cơ và giảm bớt lượng Colifom. Các thành phần khác trong nước thải y tế như: Nitơ, Photpho, amoni, dầu mỡ động thực vật không được xử lý triệt để nên không đảm bảo QCVN 28:2010/BTNMT về nước thải y tế trước khi xả thải ra môi trường.
Các cơ sở chưa có hệ thống xử lý nước thải đều cố gắng thực hiện các biện pháp hạn chế mức độ ô nhiễm: xây dựng các hố ga tự hoại, bể chứa nước thải và sử dụng chất khử trùng như cloramil B, pricep…
Năm 2011, được sự đồng ý của Bộ Y tế, tỉnh Quảng Ninh đã đầu tư đồng bộ hệ thống xử lý nước thải cho hệ thống 9 bệnh viện. Các hệ thống xử lý nước thải đều của hãng KUBOTA JOHKASOU, công nghệ AAO, Nhật Bản. Đây là công nghệ tiên tiến nhất trong xử lý nước thải bệnh viện và được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam từ năm 2012.
Bảng 1.5 Các cơ sở y tế ở Quảng Ninh được đầu tư hệ thống xử lý nước
thải công nghệ AAO
Cơ sở y tế | Quy mô (giường bệnh) | Công suất (m3/ ngày) | |
1. | BVĐK tỉnh Quảng Ninh | 540 | 700 |
2. | BVĐK khu vực Cẩm Phả | 150 | 300 |
3. | BVĐK khu vực Bãi Cháy | 640 | 500 |
4. | BVĐK khu vực Tiên Yên | 90 | 200 |
5. | BVĐK khu vực Móng Cái | 120 | 350 |
6. | BVĐK huyện Đông Triều | 100 | 200 |
7. | BVĐK huyện Vân Đồn | 80 | 150 |
8. | BVĐK huyện Đầm Hà | 50 | 50 |
9. | BVĐK huyện Yên Hưng | 80 | 150 |
Nguồn: [10]
Ngành Y tế Quảng Ninh đã rất nỗ lực trong công tác bảo vệ môi trường, tuy nhiên còn gặp nhiều khó khăn như:
- Các đơn vị y tế đã có hệ thống xử lý nước thải gặp khó khăn khi hệ thống xử lý gặp sự cố phải sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ.
- Nhân viên vận hành hệ thống thiếu chuyên trách, thiếu kiến thức về công nghệ xử lý.
- Kinh phí dành cho hoạt động của hệ thống xử lý nước thải y tế chưa được cấp bổ sung vào kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của các đơn vị.
1.2.3 Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển
Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển là bệnh viện đa khoa Trung ương hạng I thuộc Bộ Y tế, được giao nhiệm vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân khu vực Đông Bắc đồng bằng sông Hồng, là bệnh viện tuyến cao nhất ở vùng Đông Bắc gồm 11 tỉnh với số dân khoảng 9.000.000. Bệnh viện đảm nhận vai trò chỉ đạo tuyến cho các bệnh viện thuộc tỉnh Quảng Ninh, bệnh viện tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Lục Ngạn, Kim Môn, Nhị Chiểu, Chí Linh, Thủy Nguyên ...
Bệnh viện là nơi thực hành của các trường Đại học, cao đẳng y khu vực phía Bắc như: Đại học Y Hải Phòng, Thái Bình, Thái Nguyên, Hà Nội, Học viện Quân y, Nam Định, Hải Dương, Quảng Ninh … và hợp tác đào tạo sinh viên nước ngoài với trường Đại học Umea, Kristanstad (Thụy Điển).
Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển đã được Bộ Y tế phê duyệt quy hoạch tổng thể đến năm 2015 là 980 giường bệnh với tổng số 28 khoa lâm sàng, 9 khoa cận lâm sàng, 5 Trung tâm và 6 phòng chức năng.
a) Vị trí, diện tích
Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển nằm trên địa bàn phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- Phía Nam giáp đường Quốc lộ 18A.
- Phía Tây và Bắc giáp khu dân cư .
- Phía Đông giáp đồi bạch đàn và khu dân cư.
Diện tích: tổng diên
tích: 274.977 m2, trong đó:
- Diện tích xây dựng: 21.670 m2
- Diện tích sử dụng: 59.035 m2
Bảng 3.1 Cơ cấu sử dụng đất của bệnh viện (*)
Hạng mục | Diện tích (m2) | Tỉ lệ (%) | |
1 | Đất xây dựng công trình | 50.212,0 | 18,3 |
2 | Đất sân đường nội bộ và cây xanh | 115.758,0 | 42,1 |
Hạng mục | Diện tích (m2) | Tỉ lệ (%) | |
3 | Đất công viên cây xanh, hồ cảnh quan | 34.076,0 | 12,4 |
4 | Đất giao thông và hành lang kỹ thuật chung | 51.610,0 | 18,7 |
5 | Đất dự trữ phát triển | 23.321,0 | 8,5 |
Nguồn: [12]
b) Các dịch vụ chính
Khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển có nhiệm vụ khám , cấp cứu và điều tri
bệnh cho moi
trường hơp
của tất cả các chuyên khoa : Nội khoa, Ngoại khoa, Nhi
khoa, Sản phụ khoa , Mắt, Tai Mũi Hoṇ g , Răng Hàm M ặt, Đông y, Lây, Lao; làm tất cả các xét nghiệm (huyết học, sinh hóa, vi sinh, giải phẫu bệnh… ), chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng (CT scanner, X quang, siêu âm , nội soi , đo điêṇ tim…).
Bêṇ h viên
đã triển khai nhiều phẫu thuật thuâṭ mới như: phẫu thuật nội soi ,
mổ Phaco , thay khớp , cắt trĩ bằng phương pháp Longo , phẫu thuâṭ thoát vi ̣đia
đệm, chấn thương côt
sống , thay chỏm xương đùi , phẫu thuâṭ nôi
soi (ngoại,
sản,TMH…), phẫu thuâṭ so ̣nao Mô hình bệnh tật rất đa dạng.
Đào tạo
, phẫu thuâṭ ung thư , phẫu thuâ t
sản phu ̣khoa ....
Bêṇ h viên đào tạo liên tục cán bộ Y tế cho tuyến trước, là nơi học tập cho
sinh viên y khoa trong nước và ngoài nước. Trung tâm đào tạo và Chỉ đạo tuyến của bệnh viện được Bộ Y tế giao nhiệm vụ đào tạo liên tục cho cán bộ y tế trong khu vực (đã được Bộ Y tế cấp mã đào tạo liên tục).
Đào tạo trong nước
Hướng dẫn học tập cho 15.000 sinh viên, học sinh các trường đại học và cao đẳng Y: Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Thái Bình, Huế, Hồng Đức (Thanh Hoá), Nam Định, Hải Dương, Quảng Ninh...
Là cơ sở thực hành đào tạo Thạc sĩ quản lý bệnh viện của Trường Đại học y tế công cộng.
Đào tạo lại cho hơn 1000 lượt cán bộ y tế tuyến huyện của các tỉnh Quảng Ninh, Bắc Giang, Hải dương, Phú Thọ, Hoà Bình, Nghệ An, Điện Biên.
Đào tạo nâng cấp cho cán bộ Y tế tuyến huyện: được sự giúp đỡ của Thụy Điển, từ năm 1989 đến 1992, bệnh viện đã tổ chức đào tạo cho hơn 500 lượt các bộ y tế của tất cả các bệnh viện tuyến tỉnh của Quảng Ninh tại cơ sở. Nhiều kỹ thuật đã được chuyển giao cho các bệnh viện, như: phẫu thuật sọ não, các kỹ thuật y học thích ứng...
Đón tiếp và hướng dẫn tham quan học tập tại bệnh viện cho hàng chục đoàn cán bộ y tế của hầu hết các tỉnh thành trong cả nước và bệnh viện Trung ương đến thăm quan học tập tại Bệnh viện.
Đào tạo cho nước ngoài
Hướng dẫn học tập 100 sinh viên y khoa các nước: Thụy Điển, Anh, Đan Mạch, Hàn Quốc...
Hợp tác đào tạo với trường đại học Umea, Kristanstad, Lingkoping (Thụy Điển), Yonsei, Aju (Hàn Quốc).
Đào tạo phát triển năng lực cho cán bộ viên chức bệnh viện
7 Tiến sỹ (1 tốt nghiệp tại Thụy Điển) 2 nghiên cứu sinh tại Thụy Điển
17 Bác sỹ chuyên khoa cấp II
22 Thạc sỹ (2 tốt nghiệp tại Thụy Điển) 36 Bác sỹ khuyên khoa cấp I
90 Đại học và Cao đẳng điều dưỡng
55 cán bộ Trưởng, Phó khoa, phòng có trình độ quản lý Nhà nước 130 cán bộ có trình độ Trung cấp lý luận chính trị
5 cán bộ có trình độ cao cấp lý luận
200 lượt cán bộ được đào tạo, học tập tại các nước: Thụy Điển, Thái Lan, Hàn quốc, Philipin, Colombia...
Hàng nghìn lượt cán bộ dự các lớp tập huấn chuyên môn tại các trường Đại học y khoa, các bệnh viện Trung ương.
Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật y học thích ứng cũng như kỹ thuật công nghệ cao trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc. Xây dựng mô hình quản lý cho bệnh viện đồng bộ và hiện đại. Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe cộng đồng làm cơ sở học tập cho các đơn vị y tế.
Bệnh viện đã có 350 đề tài nghiên cứu khoa học đã được triển khai tại bệnh viện, trong đó:
- 14 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và tỉnh
- 19 đề tài hợp tác nghiên cứu với tổ chức SAREC, ICHAR, Lingkoping của Thụy Điển
- 15 đề tài hợp tác với các Viện, Bệnh viện Trung ương, trường Đại học
- Một số đề tài đã được đăng trên báo và tạp chí y khoa nước ngoài
- Tổ chức 22 Hội thảo khoa học Quốc tế, Quốc gia và khu vực.
Chỉ đạo và hỗ trợ tuyến trước về chuyên môn kỹ thuật
Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển rất tích cực trong hoạt động chỉ đạo tuyến và triển khai Đề án đưa cán bộ Y tế hỗ trợ các bệnh viện tuyến trước (Đề án 1816):
Bệnh viện xây dựng và phát triển kênh thông tin trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị y tế trong tuyến về chẩn đoán - điều trị; đào tạo, hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật cho tất cả các cơ sở y tế trong tỉnh Quảng Ninh; Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang, một số bệnh viện đa khoa huyện, thị xã thuộc các tỉnh: Hải Dương, Hải Phòng, Phú Thọ, Hoà Bình, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nghệ An …
Bệnh viện thường xuyên cử cán bộ y tế hỗ trợ các bệnh viện tuyến trước và đã chuyển giao nhiều kỹ thuật cho tuyến trước như: phẫu thuật nội soi (ngoại, sản, tai mũi họng), lọc thận chu kỳ, điện tâm đồ, siêu âm tim, cấp cứu hồi sức, tim mạch, sản khoa, xét nghiệm sinh hóa, huyết học, vi sinh... đặc biệt là mô hình
chăm sóc người bệnh theo đội, phương pháp chăm sóc bà mẹ Kangaroo cho trẻ đẻ thấp cân đã chuyển giao thành công cho hầu hết các bệnh viện tỉnh của miền Bắc và trong tỉnh Quảng Ninh.
Bệnh viện hướng về chăm sóc sức khỏe ban đầu
Bệnh viện đã triển khai nhiều hoạt động nghiên cứu chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Xây dựng mô hình quản lý và thúc đẩy sức khỏe cộng đồng làng văn hoá, làng sức khỏe tại 2 xã: Phương Nam (thành phố Uông Bí) và Đông Ngũ (huyện Tiên Yên) của tỉnh Quảng Ninh với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống nông dân.
Hợp tác quốc tế
Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển là thành viên Hiệp hội các bệnh viện Á Châu (AHA – Asian Hospital Association).
Kết nghĩa với bệnh viện Pitea và bệnh viện Blekinge (Thụy Điển).
Hợp tác với các Bệnh viện và trường Đại học Y khoa: trường đại học Upsala & trường đại học Christianstad (Thụy Điển); trường đại học Yonsei & trường đại học Ajou (Hàn Quốc), Đại học Y QuảngTây (Trung Quốc).
Thông qua quan hệ hợp tác, hàng chục cán bộ của Bệnh viện được đào tạo tại Thụy Điển, Hàn Quốc, Thái Lan, Pháp ... trong đó có:
- 3 nghiên cứu sinh tại Thụy Điển
- 20 lượt Bác sỹ học nâng cao, cập nhật kiến thức mới
- 30 lượt điều dưỡng, nữ hộ sinh.
Trường đại học Y khoa Upsala và Christianstad Thụy Điển đã hợp tác với Bệnh viện từ năm 2005 đến nay, mỗi năm gửi 50 đến 60 sinh viên đến học tập tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển.
Đồng thời, cán bộ của bệnh viện đã hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ chức khoa học của Thụy Điển triển khai nhiều đề tài khoa học.
c) Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của bệnh viện gồm:
- Ban Giám đốc: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc