Cơ Cấu Đối Tượng Điều Tra Theo Phương Tiện Đi Lại Hàng Ngày


- Thu nhập: Thu nhập bình quân/tháng của người tham gia khảo sát.

- Khoảng cách chuyến đi: độ dài của chuyến đi.

- Cơ hội sử dụng phương tiện cá nhân: số phương tiện cá nhân mà người tham gia khảo sát có thể sử dụng (thường là số phương tiện trong gia đình).

- Quyết định lựa chọn: có lựa chọn phương thức đi lại cụ thể hay không (hoặc lựa chọn phương thức đi lại nào).

Theo định hướng nghiên cứu, bảng hỏi 40 câu được thiết kế với 13 thang đo, trong đó 12 thang đo nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và 1 thang đo quyết định lựa chọn của người thực hiện chuyến đi. Chi tiết xem phụ lục 1.

3.1.3.2 Chọn mẫu điều tra

Theo lý thuyết kích thước mẫu phải lớn tối thiểu gấp 5 lần số câu hỏi trên phiếu, do đó, trong nghiên cứu đã sử dụng 800 phiếu điều tra cho thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng điều tra là những người thực hiện chuyến đi tại thành phố Hồ Chí Minh với độ tuổi từ 12 trở lên. Về tuổi các đối tượng điều tra được chia thành các nhóm:

- Nhóm 1: dưới 21 tuổi

- Nhóm 2: từ 22 đến 45 tuổi

- Nhóm 3: từ 46 đến 60 tuổi

- Nhóm 4: ngoài 60 tuổi

3.1.3.3 Phương pháp thu thập số liệu

Các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu bao gồm những dữ liệu mô phỏng lý thuyết, các quan điểm và thông tin cũng như dữ liệu liên quan đến lĩnh vực dự báo nhu cầu đi lại mà luận án sử dụng phần lớn có nguồn từ những bài báo, tạp chí, bài nghiên cứu, luận án của các nhà nghiên cứu được đăng tải trên mạng Internet. Do vậy, để đảm bảo giá trị và tính chính xác của dữ liệu, các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và đối chiếu được sử dụng để lựa chọn ra những dữ liệu tốt nhất.

Các dữ liệu sơ cấp được sử dụng trong luận án chủ yếu được thu thập


thông qua phỏng vấn trên cơ sở bảng câu hỏi được thiết kế ở trên với mục đích thu thập các thông tin liên quan tới quyết định lựa chọn phương thức vận tải của người thực hiện chuyến đi.

Số liệu được thu thập theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng

[29] theo nơi cư trú. Tỷ lệ phiếu phát ra điều tra tỷ lệ với dân số các quận huyện của khu vực nghiên cứu. Các khảo sát được tiến hành trên cơ sở phỏng vấn hộ gia đình và phỏng vấn tại nơi làm việc. Cụ thể cấu trúc lấy mẫu được tính toán theo tỷ lệ dân số các quận huyện theo niên giám thống kê [23] như sau:

Bảng 3. 2 Cơ cấu lấy mẫu


TP. Hồ Chí Minh

TP. Hồ Chí Minh

STT

Quận/Huyện

Dân số

(Người)

Tỷ lệ

(%)

Số phiếu

(Phiếu)

STT

Quận/Huyện

Dân số

(Người)

Tỷ lệ

(%)

Số phiếu

(Phiếu)

1

Quận 1

211220

2.44

20

13

Gò Vấp

663313

7.67

61

2

Quận 2

161957

1.87

15

14

Tân Bình

470699

5.45

44

3

Quận 3

199095

2.30

18

15

Tân Phú

491300

5.68

45

4

Quận 4

183894

2.13

17

16

Bình Thạnh

490618

5.68

45

5

Quận 5

183544

2.12

17

17

Phú Nhuận

183288

2.12

18

6

Quận 6

262757

3.04

24

18

Thủ Đức

542612

6.28

50

7

Quận 7

327223

3.79

30

19

Bình Tân

729366

8.44

68

8

Quận 8

432558

5.00

40

20

Củ Chi

418655

4.84

39

9

Quận 9

310739

3.60

29

21

Hóc Môn

446056

5.16

41

10

Quận 10

241327

2.79

22

22

Bình Chánh

652900

7.55

60

11

Quận 11

237110

2.74

22

23

Nhà Bè

177990

2.06

16

12

Quận 12

549064

6.35

51

24

Cần Giờ

75759

0.88

8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.

Nghiên cứu dự báo phân bổ nhu cầu đi lại theo phương thức vận tải trong các đô thị Việt Nam - 11

(Nguồn: Tính toán từ số liệu niên giám thống kê 2017)

3.1.3.4 Xử lý số liệu

Các số liệu sau khi thu thập sẽ được loại bỏ các quan sát trùng lặp và các quan sát ngoại lai trong quá trình nhập liệu để đảm bảo có đủ độ tin cậy để đưa vào phân tích. Quá trình nhập liệu được tiến hành trên phần mềm Microsoft Excel.

Các số liệu thô sau khi được nhập vào cơ sở dữ liệu sẽ được đánh giá độ tin cậy theo phương pháp phân tích hệ số tin cậy (Cronbach Anpha). Phương pháp này được sử dụng để đánh giá mức độ tin cậy của các thang đo. Kiểm định Cronbach Alpha giúp loại bỏ các biến quan sát không đủ độ tin cậy (có hệ số


tương quan biến và tổng biến nhỏ hơn 0,4) và nếu đạt giá trị Cronbach Anpha ≥

0.7 thì được coi là đạt độ tin cậy và có thể sử dụng trong nghiên cứu. Thậm chí các thang đo có hệ số Cronbach Anpha từ 6.0 trở lên cũng có thể sử dụng được trong trường hợp nghiên cứu mang tính chất khám phá.

Các số liệu đạt độ tin cậy sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo tiếp tục được sử dụng để tiến hành phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis). Trong phân tích nhân tố, hệ số tải nhân tố được chia làm các nhóm:

- Hệ số tải nhân tố = 0,3 được coi là đạt mức tối thiểu

- Hệ số tải nhân tố > 0,4 được coi là có ý nghĩa trong nghiên cứu

- Hệ số tải nhân tố > 0,5 được coi là có ý nghĩa thực tiễn.

Do vậy, những biến quan sát có hệ số tải nhân tố (factor loading) < 0,5 sẽ bị loại bỏ, đồng thời chỉ giữ lại nhưng biến có tổng phương sai trích >50%. Trong phân tích nhân tố (EFA), phương pháp Principal Components Analysis với phép quay Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất. Điểm dừng khi trích các yếu tố là trị số Eigenvalue bằng 1 [21]. Quá trình phân tích nhân tố giúp xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn phương thức đi lại của người thực hiện chuyến đi. Quá trình này cũng có thể giúp hình thành một số nhóm nhân tố mới dựa trên việc kết hợp và gộp các biến quan sát được đưa vào phân tích ban đầu.

Các nhân tố ảnh hưởng được xác định trong phân tích khám phá được tính toán lại số liệu và sử dụng làm dữ liệu đầu vào cho phân tích hồi quy [24, 25].

Phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng để đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố tới quyết định lựa chọn phương thức đi lại của người thực hiện chuyến đi. Mức độ ảnh hưởng thể hiện thông qua dấu và độ lớn của các tham số được ước lượng trong phương trình hồi quy. Những nhân tố nào có độ lớn của tham số lớn hơn sẽ có mức độ ảnh hưởng cao hơn. Những nhân tố có dấu của tham số âm sẽ có ảnh hưởng tiêu cực và ngược lại.

Quá trình kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố sử dụng phần mềm thống kê IBM SPSS Statistics 22.


3.1.4 Mô tả kết quả cuộc điều tra

3.1.4.1 Cơ cấu đối tượng điều tra theo giới tính

Trong số 775 người tham gia phỏng vấn (số phiếu còn lại sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ), tỷ lệ nữ chiếm 48,8% tương ứng với 378 người và tỷ lệ nam chiếm 51,2% tương ứng với 397 người. Tỷ lệ này có chút sai lệch nhỏ với cơ cấu dân số theo giới tính của thành phố Hồ Chí Minh tuy nhiên có thể chấp nhận được do cỡ mẫu nhỏ. Kết cấu mẫu điều tra theo giới tính thể hiện trong bảng 3.3.

Bảng 3. 3 Cơ cấu mẫu điều tra theo giới tính



Giới tính

Số lượng (Người)


Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ có hiệu lực (%)

Tỷ

lệ tích lũy (%)

Valid

nam

397

51.2

51.2

51.2


nu

378

48.8

48.8

100.0


Toàn bộ

775

100.0

100.0



3.1.4.2. Cơ cấu đối tượng điều tra theo độ tuổi

Trong số các đối tượng tham gia khảo sát, nhóm 2 có độ tuổi từ 22 đến 45 chiếm tỷ trọng cao nhất (72.1%) tiếp đến là nhóm có độ tuổi dưới 21 đa phần là học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ 17,7%. Nhóm ngoài độ tuổi lao động (trên 60) chiếm 2,8%.

Bảng 3. 4 Cơ cấu mẫu điều tra theo độ tuổi



Nhóm tuổi

Số lượng (Người)


Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ có hiệu lực (%)

Tỷ l

ệ tích (%)

lũy

Valid

nhom1

137

17.7

17.7

17.7


nhom2

559

72.1

72.1

89.8


nhom3

57

7.4

7.4

97.2


nhom4

22

2.8

2.8

100.0


Toàn bộ

775

100.0

100.0


3.1.4.3 Cơ cấu đối tượng điều tra theo thu nhập

Kết quả điều tra cho thấy đa phần đối tượng tham gia khảo sát có thu nhập dưới 10 triệu/tháng, trong đó nhóm có thu nhập từ 5 triệu đến 10 triệu


chiếm tỷ lệ lớn nhất với tỷ lệ 49,9%, nhóm thu nhập dưới 5 triệu/tháng đứng thứ 2 với tỷ lệ 35,1%. Các nhóm có thu nhập trên 10 triệu chiếm tỷ lệ thấp hơn, cụ thể: nhóm có thu nhập từ 10 đến 15 triệu chiếm tỷ lệ 9,8%, nhóm có thu nhập từ 15 đến 20 triệu chiếm tỷ lệ 2,3% và nhóm có thu nhập cao (>20 triệu/tháng) chiếm tỷ lệ 2,8%.

Bảng 3. 5 Cơ cấu mẫu điều tra theo thu nhập


Thu nhập (triệu đồng)

Số lượng (Người)


Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ có hiệu lực (%)

Tỷ lệ tích lũy (%)

Valid <5

272

35.1

35.1

35.1

>20

22

2.8

2.8

37.9

10-15

76

9.8

9.8

47.7

15-20

18

2.3

2.3

50.1

5-10

387

49.9

49.9

100.0

Toàn bộ

775

100.0

100.0



3.1.4.4 Cơ cấu đối tượng điều tra theo phương tiện đi lại hàng ngày

Bảng 3. 6 Cơ cấu mẫu điều tra theo phương tiện đi lại hàng ngày



Phương tiện

Số lượng (Người)


Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ có hiệu lực (%)

Tỷ l

ệ tích (%)

lũy

Valid

khac

42

5.4

5.4

5.4


oto

23

3.0

3.0

8.4


taxi

11

1.4

1.4

9.8


xebuyt

96

12.4

12.4

22.2


xedap

35

4.5

4.5

26.7


xemay

532

68.6

68.6

95.4


xeom

36

4.6

4.6

100.0


Toàn bộ

775

100.0

100.0



Phần lớn đối tượng tham gia khảo sát sử dụng phương tiện cá nhân là xe máy phục vụ cho việc đi lại hàng ngày với tỷ lệ 68,6%, tỷ lệ này giảm dần theo phương tiện như sau: xe buýt 12,4%, loại khác 5,4%, xe ôm, 4,6%, xe đạp 4,5%

… và thấp nhất là taxi với tỷ lệ 1,4%


3.1.4.5 Cơ cấu đối tượng theo nghề nghiệp

Theo nghề nghiệp, nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất là nhân viên văn phòng với tỷ lệ 22,2%, tiếp đến là học sinh, sinh viên với tỷ lệ 16,9%. Hai nhóm chiếm tỷ lệ thấp nhất là hưu trí (1,7%) và giúp việc (1,4%).

Bảng 3. 7 Cơ cấu mẫu điều tra theo nghề nghiệp



Nghề nghiệp

Số lượng (Người)


Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ có hiệu lực (%)

Tỷ l

ệ tích (%)

lũy

Valid

baove

4

.5

.5

.5


congnhan

97

12.5

12.5

13.0


giaovien

15

1.9

1.9

15.0


giupviec

11

1.4

1.4

16.4


hssv

131

16.9

16.9

33.3


huutri

13

1.7

1.7

35.0


khac

83

10.7

10.7

45.7


noitro

24

3.1

3.1

48.8


nvkd

115

14.8

14.8

63.6


nvvp

172

22.2

22.2

85.8


quanly

26

3.4

3.4

89.2


tudo

84

10.8

10.8

100.0


Toàn bộ

775

100.0

100.0



3.1.5 Xác định nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn phương thức vận tải của người thực hiện chuyến đi

3.1.5.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Việc kiểm định độ tin cậy của thang đo đóng một vai trò rất quan trọng tới tính chính xác và phù hợp của kết quả nghiên cứu. Nó một mặt giúp loại bỏ các biến quan sát không đủ độ tin cậy mặt khác giúp nghiên cứu điều chỉnh và phát triển thang đo chính thức. Thang đo trong nghiên cứu này hầu hết do tác giả tự phát triển cho nên việc kiểm định độ tin cậy của thang đo là rất cần thiết.

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua chỉ tiêu Cronbach’s Alpha, theo lý thuyết tiêu chí này:

- Từ 0.8 đến gần bằng 1: thang đo lường rất tốt.


- Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: thang đo lường sử dụng tốt.

- Từ 0.6 trở lên: thang đo lường đủ điều kiện.

Giá trị của cột “ Cronbach's Alpha if Item Deleted ” biểu diễn hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến đang xem xét. Thông thường chúng ta sẽ đánh giá cùng với hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item – Total Correlation), nếu giá trị Cronbach's Alpha if Item Deleted lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha và Corrected Item – Total Correlation nhỏ hơn 0.3 thì sẽ loại biến quan sát đang xem xét để tăng độ tin cậy của thang đo. Thang đo chính thức sẽ được xây dựng lại theo những biến quan sát có đủ độ tin cậy.

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo như sau:

Bảng 3. 8 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo


Thang đo cho nhóm biến

Hệ số Cronbach's Alpha

Biến bị loại

Thời gian (TG)

0,758

Không

Sở hữu bằng lái xe (BL)

0,694

Không

Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CPTN)

0,827

Không

Chính sách của Chính phủ (CS)

0,770

CS3

Tuổi (T)

0,750

T3

Chi phí (CP)

0,779

Không

Nghề nghiệp (NN)

0,708

Không

Giới tính (GT)

0,785

GT3

Chất lượng phương thức (CL)

0,776

Không

Thu nhập (TN)

0,758

Không

Khoảng cách (KC)

0,747

Không

Cơ hội sử dụng phương tiện cá nhân (CH)

0,774

CH1

Quyết định lựa chọn (LC)

0.814

Không


Như vậy, trong số 40 câu hỏi trong phần 2 của phiếu khảo sát các câu hỏi có mã CS3, T3, GT3 và CH1 bị loại còn các câu hỏi còn lại được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Độ tin cậy của các thang đo đều đảm bảo yêu cầu. Chi tiết đánh giá độ tin cậy của các thang đo xem phụ lục 2.

3.1.5.2 Phân tích nhân tố khám phá

Phân tích nhân tố khám phá được thực hiện trên cơ sở 32 biến sau khi loại bỏ các biến CS3, T3, GT3 và CH1.


a. Kiểm định tính phù hợp của bộ câu hỏi

Kiểm định KMO cho kết quả 0,506 > 0,5 cho thấy bảng câu hỏi phù hợp với phân tích nhân tố khám phá.

Bảng 3. 9 Kết quả kiểm định KMO


KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.506

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

10733.461

df

496

Sig.

.000


b. Phân tích nhân tố khám phá

Với 32 biến được giữ lại trong nghiên cứu, thủ tục xoay nhân tố được tiến hành nhằm mục đích phân nhóm lại các biến quan sát thành các nhóm nhân tố ảnh hưởng khác nếu có thể.

Bảng 3. 10 Trích bảng tổng phương sai

Total Variance Explained


Comp onent


Initial


Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings


Total

% of

Variance

Cumulati

ve %


Total

% of

Variance

Cumulati

ve %


Total

% of

Variance

Cumulati

ve %

1

2.845

8.891

8.891

2.845

8.891

8.891

2.298

7.181

7.181

2

2.775

8.673

17.564

2.775

8.673

17.564

2.177

6.805

13.985

3

2.417

7.554

25.117

2.417

7.554

25.117

2.167

6.773

20.758

4

2.396

7.488

32.605

2.396

7.488

32.605

2.135

6.673

27.431

5

2.129

6.654

39.259

2.129

6.654

39.259

2.123

6.634

34.065

6

2.006

6.268

45.527

2.006

6.268

45.527

2.041

6.378

40.443

7

1.878

5.868

51.395

1.878

5.868

51.395

1.970

6.156

46.599

8

1.857

5.805

57.200

1.857

5.805

57.200

1.965

6.141

52.739

9

1.641

5.127

62.327

1.641

5.127

62.327

1.872

5.850

58.589

10

1.535

4.796

67.123

1.535

4.796

67.123

1.847

5.773

64.362

11

1.392

4.350

71.473

1.392

4.350

71.473

1.755

5.486

69.848

12

1.235

3.859

75.333

1.235

3.859

75.333

1.755

5.485

75.333


Bảng kết quả cho thấy 32 biến quan sát được phân thành 12 nhân tố với tổng phương sai trích là 75,33% (>50%) đã đạt yêu cầu trong phân tích. Sau khi sử dụng phương pháp xoay Varimax, ma trận xoay nhân tố được thể hiện trong bảng 3.11.

Xem tất cả 203 trang.

Ngày đăng: 09/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí