- Tất cả những thay đổi trên mạng lưới ống phải ghi vào biên bản để làm cơ sở cho công tác thống kê tài sản của mạng lưới. Hàng năm phải kiểm tra những con số thống kê này.
*Chống các hao hụt nước và kiểm tra công tác của các ống nhánh vào nhà
- Bộ phận tính toán nước phụ trách công tác kiểm tra sử dụng nước của nơi tiêu thụ.
- Bộ phận tính toán nước phải kiểm tra tình trạng các đường ống trong nhà, dụng cụ thiết bị vệ sinh và tiêu chuẩn sử dụng nước.
- Trường hợp phát hiện những sai sót trong việc sử dụng nước, nhân viên kiểm tra phải yêu cầu đình chỉ và sửa chữa theo đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng. Trường hợp tái phạm sẽ lập biên bản báo cho đơn vị quản lý biết, nếu vi phạm nhiều lần, nhân viên kiểm tra có quyền yêu cầu tạm đình chỉ cấp nước cho đối tượng đó.
b. Tổ chức quản lý vận hành
Để tối ưu hóa hiệu quả phục vụ các công trình cấp nước sau đầu tư cần có sự phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa Chính quyền địa phương, đơn vị quản lý và người hưởng lợi trong quá trình thực hiện công tác quản lý vận hành. Trong đó mô hình đơn vị quản lý vận hành có vai trò quan trọng trong việc tồn tại của hệ thống công trình cung cấp nước sạch nông thôn. Mô hình quản lý phù hợp sẽ đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, tiết kiệm thời gian cho các hộ gia đình trong việc khai thác nguồn nước phục vụ sinh hoạt.
Thống nhất chủ đầu tư xây dựng và đơn vị quản lý vận hành vào một chủ thể. Cần xác định đơn vị quản lý vận hành và giao cho đơn vị đó làm chủ đầu tư xây dựng công trình. Với phương án này, chất lượng xây dựng sẽ tốt hơn để đảm bảo chất lượng xây dựng công trình nhằm giảm thiểu chi phí vận hành, bảo dưỡng và kéo dài tuổi thọ công trình.
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Quan Về Công Tác Quản Lý Công Trình Cấp Nước
- Đề Xuất Các Giải Pháp Về Vận Chuyển Và Phân Phối Nước
- Đề Xuất Các Giải Pháp Về Công Tác Quản Lý, Vận Hành
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cấp nước bền vững huyện Mỹ Tú trong điều kiện xâm nhập mặn - 9
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cấp nước bền vững huyện Mỹ Tú trong điều kiện xâm nhập mặn - 10
- Sản Lượng Nước Sản Xuất A = Q X 365 X Η% 4,078,875 M3
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
* Mô hình Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn
55
Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sóc Trăng là đơn vị quản lý, vận hành các trạm cấp nước tập trung trên địa bàn huyện. Do đó, việc đề xuất giải pháp phi công trình như sau:
Thành lập mỗi trạm cấp nước từ 1 đến 2 người phụ trách quản lý, vận hành trực thuộc Chi nhánh cấp nước của huyện và chịu sự quản lý của các phòng chức năng thuộc Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sóc Trăng.
Mỗi chi nhánh huyện quản lý điều hành ít nhất từ 03 trạm cấp nước và nhiều nhất 20 trạm cấp nước.
Mỗi chi nhánh cấp nước huyện có 3- 5 người (01 giám đốc, 1-2 nhân viên phụ trách kỹ thuật và 01 kế toán).
Cán bộ, công nhân vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình được tuyển dụng theo nghiệp vụ, chuyên môn về quản lý, công nghệ kỹ thuật cấp nước; được đào tạo và có bằng cấp chuyên môn.
Người lao động trong đơn vị quản lý vận hành được hưởng các lợi ích theo quy định Luật lao động, Luật bảo hiểm xã hội đồng thời được hưởng các lợi ích xã hội khác do đơn vị quy định mà không vi phạm pháp luật.
Với bộ máy tổ chức, Trung tâm Nước sẽ phân công rõ chức năng nhiệm vụ của các phòng ban để thuận tiện trong quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Quản lý cấp nước:
Làm nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp hoạt động quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng tại các trạm cấp nước. Với các trạm cấp nước hoạt động không hiệu quả cần phải có biện pháp khắc phục xử lý. Trường hợp các biện pháp khắc phục xử lý không mang lại hiệu quả phải báo cáo với lãnh đạo Trung tâm để lập hồ sơ đề nghị thanh lý trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
Thường xuyên cử cán bộ xuống hiện trường kiểm tra giám sát và hỗ trợ xử lý các sự cố ngoài khả năng giải quyết của các cán bộ quản lý vận hành cũng như giải đáp các thắc mắc, tranh chấp giữa khách hàng với các trạm cấp nước.
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền và tổ chức tuyên truyền, vận động giúp người dân hiểu được lợi ích khi sử dụng nước sạch và sử dụng nước sạch từ các trạm - hệ thống cấp nước của Trung tâm.
Tìm hiểu nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch mở rộng các trạm cấp nước trình lãnh đạo Trung tâm xem xét.
Nắm bắt tình hình cụ thể tại các trạm để có thể điều phối tăng giảm công suất các trạm cấp nước cũng như điều động cán bộ giữa các trạm cấp nước hoặc điều động cán bộ từ Trung tâm xuống các trạm để tăng cường nhân lực phục đấu nối cho các hộ sử dụng, khắc phục nhanh các sự cố nhằm giảm tối đa thời gian ngừng cấp nước của các trạm,...
Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng nước nguồn đến khâu xử lý nước, trữ nước và cung cấp đến các hộ sử dụng để nâng cao chất lượng nước sau xử lý. Mục tiêu nâng chất lượng nước sau xử lý từ đạt 14 chỉ tiêu theo QCVN 02:2009/BYT lên 30 chỉ tiêu đạt QCVN 01:2009/BYT (Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước ăn uống) gồm: clo dư; Coliform tổng số và E.coli chịu nhiệt và 27 chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ (trừ các chỉ tiêu Antimon, Bari, hàm lượng Bo tính chung cho cả Borat và Axit Boric, Molybden, Niken và Selen).
trúng thầu.
+ Phòng Kế hoạch – Truyền thông:
Lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho các hoạt động dịch vụ Trung tâm tham gia và thực hiện các hợp đồng dịch vụ khi Trung tâm
56
Lập hồ sơ khảo sát, thiết kế cho các dự án Trung tâm có kế hoạch đầu tư nâng cấp, mở rộng các trạm cấp nước trình Trung tâm thẩm định phê duyệt.
Làm các thủ tục về hồ sơ mời thầu, mở thầu, chấm thầu và trình Lãnh đạo Trung tâm phê duyệt lựa chọn nhà thầu trúng thầu tại các dự án mà Trung tâm làm chủ đầu tư do phòng trực tiếp quản lý.
Soạn thảo các văn bản ghi nhớ, thương thảo các hợp đồng kinh tế, các phương án giá của các công việc thuộc phòng trình Lãnh đạo Trung tâm phê duyệt.
Xét duyệt danh sách đào tạo và nhu cầu đào tạo hàng năm của Phòng gửi về phòng Tổ chức hành chính.
Phợp với các phòng ban chức năng trong Trung tâm để lên kế hoạch điều phối nhân lực, máy móc giữa các trạm cấp nước trình Lãnh đạo Trung tâm phê duyệt.
+ Phòng kế toán - tài vụ:
Đảm nhiệm toàn bộ công tác thu chi của Trung tâm. Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của Trung tâm.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, quy định của Trung tâm.
Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ phận liên quan khi cần thiết.
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch. Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế toán hiện hành.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho lãnh đạo Trung tâm. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
+ Phòng Tổ chức - Hành chính:
Tổng hợp xây dựng kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm cho Lãnh đạo Trung tâm và đôn đốc thực hiện sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện các công tác báo cáo định kỳ, đột xuất về thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm; xây dựng các quy chế của Trung tâm và đôn đốc thực hiện sau khi được ban hành;
Tham mưu về công tác tổ chức và cán bộ, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức; tham mưu về công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
Tham mưu giúp Lãnh đạo Trung tâm thực hiện công tác thi đua khen thưởng, quản lý công tác kế toán, tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của Nhà nước đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ; lập kế hoạch kinh phí hoạt động hàng năm trình Lãnh đạo Trung tâm xem xét;
Tiếp đón hướng dẫn khách đến thăm và làm việc; trang trí khánh tiết, phục vụ, chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cho các hội nghị, cuộc họp của Trung tâm;
Quản lý công văn đến, công văn đi, hồ sơ, tài liệu, văn bằng, chứng chỉ quản lý và sử dụng con dấu... theo qui định của công tác văn thư, lưu trữ;
Tổ chức thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh, phòng gian bảo mật, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường trong Trung tâm;
Phối hợp với các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và các chế độ khác cho cán bộ và người lao động của Trung tâm.
+ Tại các Trạm cấp nước sẽ căn cứ theo quy mô từng trạm để bố trí nhân sự quản lý vận hành. Mỗi trạm sẽ có trạm trưởng và từ 1 đến 2 cán bộ kỹ thuật làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, sửa chữa bảo dưỡng các máy móc thiết bị, đường ống trong, ngoài trạm và đồng hồ nước hộ gia đình.
Toàn bộ các cán bộ, nhân viên của Trung tâm sẽ được hưởng các chế độ lương, thưởng, bảo hiểm, lễ tết theo quy định của nhà
nước.
+ Phòng Kinhdoanhvà Hợp tác Quốctế
Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tranh thủ sự giúp
đỡ, tài trợ của các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo định hướng mục tiêu phát triển của Tỉnh.
+ Phòng Kiểmnghiệmchấtlượng nước
57
Kiểm nghiệm, kiểm định chất lượng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu của ngành về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác xét nghiệm chất lượng nước cấp định kỳ hàng năm, theo dõi tình hình diễn biến xâm nhập mặn vào điểm mùa khô, kiểm định thủy lượng kế.
Phối hợp phòng Quản lý cấp nước xây dựng kế hoạch cấp nước an toàn.
Xây dựng và đề xuất phương án sử dụng hóa chất và các phương pháp khác… Về quản lý chất lượng nước cấp theo quy định.
+ Phòng Kỹ thuật, chi nhánh cấp nước các huyện và các trạm cấp nước:
Tiếp nhận và giải quyết đơn đề nghị lắp đặt mới, cải tạo hệ thống cấp nước của khách hàng theo quy định của Trung tâm. Quản lý và giải quyết các yêu cầu cấp nước của khách hàng theo phân cấp của Trung tâm.
Phối hợp với các đơn vị bộ phận trong Trung tâm để tổ chức thực hiện nhiệm vụ mở rộng mạng lưới cung cấp nước sạch và nâng cao năng lực phục vụ khách hàng trên địa bàn.
Kiểm tra, duy tu, sửa chữa mạng lưới đường ống và đồng hồ của khách hàng trên địa bàn quản lý của Chi nhánh Tổ chức thi công lắp mới công trình ống nhánh đồng hồ.
Kiểmtra, sửa chữa đườngốngvàdidờiđồng hồcủa kháchhàngtheo yêucầu. Thay thế, bảo dưỡng đồng hồ đã hết hạn sử dụng theo kế hoạch.
Niêm chì đồng hồ sau khi lắp đặt, súc xả, sửa chữa.
Đóng mở nước sửa chữa mạng lưới, khách hàng yêu cầu hoặc vi phạm hợp đồng tiêu thụ nước. Quản lý, bảo dưỡng các tuyến ống truyền tải trên địa bàn theo phân cấp quản lý của Trung tâm.
Lập hợp đồng tiêu thụ nước với khách hàng, các trường hợp thay đổi chủ hợp đồng tiêu thụ nước. Thực hiện công tác biên đọc, nhập số liệu và áp giá nước, theo dõi, cập nhật các trường hợp thay đổi mục đích sử dụng nước kịp thời, chính xác.
Cập nhật hồ sơ lắp mới, triển khai công tác ghi đồng hồ mới ngay trong tháng lắp đặt. Lưu trữ hồ sơ khách hàng và các tuyến ống trong khu vực quản lý.
Kiểm tra, giám sát tỷ lệ thất thoát qua các đồng hồ tổng và tỉ lệ thất thoát chung toàn khu vực Chi nhánh quản lý.
Thực hiện đầy đủ chế độ súc xả đường ống định kỳ và đột xuất, đảm bảo cung cấp nước đến người tiêu thụ đạt chất lượng theo
quy định.
Bảo quản và sử dụng tốt toàn bộ tài sản được Trung tâm giao quản lý, bao gồm nhà văn phòng, phương tiện làm việc, dụng cụ đồ
nghề ..v..v…
Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất về Trung tâm theo quy định. Chịu sự kiểm tra giám sát của Trung tâm về các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Chi nhánh
* Khuyến khích mô hình doanh nghiệp, tư nhân tham gia quản lý vận hành
- Mô hình Doanh nghiệp:
Đối với các công trình khởi công mới thực hiện bằng nguồn vốn của doanh nghiệp thực hiện Quyết định 131/2009/QĐ-TTg trong đó Doanh nghiệp được hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước theo mức hỗ trợ quy định. Khi đó tài sản của doanh nghiệp sẽ là công tư phối hợp. Quá trình quản lý vận hành, doanh nghiệp cần tính toán giá thành theo nguyên tắc tính đúng tính đủ các chi phí hợp
58
lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp giá bán thấp hơn giá thành Ngân sách phải cấp bù theo quy định.
- Mô hình Tư nhân:
+ Thể chế: Hoạt động theo Luật Dân sự. Chủ yếu là tư nhân vận hành các hệ thống cấp nước có quy mô nhỏ, không hình thành doanh nghiệp và quản lý theo doanh nghiệp.
+ Cơ chế hoạt động: Theo mô hình này, tư nhân chịu trách nhiệm vận hành công trình sau khi đã được xây dựng xong, nhưng không yêu cầu đầu tư tài chính. Hình thức sắp xếp đơn giản này có thể chỉ là 01 hoặc 02 cá nhân được hợp đồng để vận hành công trình. Mô hình này có thể giúp nuôi dưỡng sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân tại những địa phương nơi mà họ chưa quen với lĩnh vực này.
+ Mô hình tư nhân quản lý vận hành có ưu điểm là chi phí quản lý thấp, biên chế gọn nhẹ, trách nhiệm cao và nhờ đó dễ mang lại hiệu quả, tuy nhiên mô hình này thường yếu về chuyên môn nghiệp vụ, không sẵn có các nguyên liệu, vật tư thiết bị nên việc sửa chữa thường gặp khó khăn. Nhược điểm này có thể khắc phục được nếu có sự liên kết và hỗ trợ của Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sóc Trăng.
3.2.3Cập nhật quy hoạch và công tác bảo trì, sửa chữa công trình
a. Công tác quy hoạch và cập nhật quy hoạch
- Tỉnh Sóc Trăng cần có quy hoạch các hệ thống công trình CNTTNT với tầm nhìn khoảng 15-20 năm và cứ khoảng 5 năm phải rà soát, bổ sung quy hoạch một lần. Sự thay đổi khá nhanh của nguồn nước cả về số lượng và chất lượng do nhiều nguyên nhân trong đó phải xem xét ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu đòi hỏi công tác quy hoạch hệ thống cấp nước phải được cập nhật. Công tác quy hoạch đúng tạo điều kiện cho hoạt động của các công trình cấp nước tập trung nông thôn hiệu quả và bền vững.
Nếu chất lượng xây lắp hay thiết kế của công trình kém thì công tác vận hành và bão dưỡng sẽ gặp rất nhiều khó khăn dù công trình có được quản lý tốt
59
như thế nào. Do đó, việc đảm bảo chất lượng xây dựng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và tính bền vững của công trình CNTTNT. Để có chất lượng xây dựng tốt trước hết công tác tư vấn, thiết kế phải được quan tâm, công nghệ phải phù hợp với các điều kiện cụ thể về nguồn nước, về điều kiện của huyện và còn phải phù hợp với trình độ quản lý vận hành. Việc lựa chọn nhà thầu và giám sát hợp đồng xây lắp một cách chặt chẽ sẽ cực kỳ quan trọng. Việc quyết toán, bàn giao đưa công trình vào vận hành khai thác chỉ thực hiện sau khi chất lượng xây lắp và vận hành đã được kiếm tra chặt chẽ.
b. Duy tu và sửa chữa, thay thế công trình, thiết bị
- Các công trình CNTT sau khi xây dựng xong đưa vào quản lý vận hành nhất thiết phải có quy trình vận hành,trong đó có quy định rõ thời gian, trình tự và các nội dung bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các công trình, thiết bị. Quy trình phải được các cán bộ kỹ thuật và công nhân vận hành nắm vững, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
- Các công trình CNTT cũng phải xây dựng các định mức duy tu sửa chữa, thay thế hạng mục công trình, trang thiết bị. Các đơn vị quản lý vận hành công trình CNTTNT căn cứ vào quy trình duy tu sửa chữa và định mức kinh tế kỹ thuật để tính toán chi phí vận hành bảo dưỡng trong giá thành dịch vụ cấp nước và lập kế hoạch hàng năm của đơn vị.
c. Kiểm tra và giám sát chống thất thoát nước sạch
Đối với các công trình cấp nước có thu tiền sử dụng nước theo đồng hồ, khối lượng nước thô được khai thác, sau khi xử lý và được sử dụng tính qua đồng hồ và từ đây tính được mức độ thất thoát trong quá trình xử lý nước và thất thoát do rò rỉ. Tại công trình số liệu về thời gian hút nước, lượng nước hút, lượng nước được bơm lên hoặc bơm đẩy vào hệ thống cung cấp nước được ghi chép một cách đầy đủ để kiểm soát cân bằng khối lượng nước khai thác, cung
60
cấp cũng như thất thoát. Từ số liệu tính toán thất thoát nước sẽ có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
3.2.4Nguồn nhân sự quản lý vận hành khai thác hệ thống cấp nước
- Đề xuất lập quy trình quản lý vận hành hệ thống cấp nước tập trung nông thôn. Các nhân sự quản lý vận hành tiếp quản hệ thống, vận hành và tập huấn vận hành theo quy trình đã đề ra.
- Từng trạm cấp nước đều có một đội cán bộ quản lý vận hành từ 3-5 người tùy theo công suất trạm, các cán bộ này đều thuộc quyền quản lý giám sát của Trung tâm.
- Nhân sự quản lý vận hành là người được ký hợp đồng lao động chính thức với Trung tâm, được hưởng các chế độ như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, trợ cấp đi lại, ăn trưa,… Đồng thời, người lao động cam kết thực hiện đúng những nội quy về quản lý, vận hành hệ thống cấp nước nông thôn, theo đúng pháp luật.
- Nhân sự quản lý, vận hành hệ thống cấp nước sạch là những người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, vận hành hệ thống cấp nước nông thôn và được tập huấn đầy đủ các công tác vận hành công trình cấp nước nông thôn.
- Nhân sự thực hiện quản lý vận hành hàng năm được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao tay nghề, cập nhật thông tin nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống cấp nước tập trung nông thôn.
- Từng cá nhân trong bộ máy tổ chức phải nắm rõ quyền lợi, nghĩa vụ và phạm vi giải quyết công việc của mình. Cán bộ tham gia công tác quản lý, vận hành công trình phải nắm vững và thực hiện đúng các quy định về quản lý, quy trình thao tác vận hành công trình, các quy định về duy tu, bảo dưỡng, kiểm tra, quan trắc, bảo vệ công trình do các cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Cán bộ, công nhân được giao trực tiếp quản lý, vận hành công trình có trách nhiệm theo dõi và ghi chép đầy đủ, trung thực các kết quả quan trắc và nhật ký vận hành công trình.
61
- Được trang bị các phương tiện tối thiểu để giúp việc quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thuận lợi. Công nhân quản lý công trình phải thường xuyên kiểm tra, nhằm sớm phát hiện các hư hỏng, các hành vi xâm hại công trình và phạm vi bảo vệ công trình.
-Có bộ máy, trang thiết bị đảm bảo đủ khả năng để xử lý một số tình huống, sự cố hư hỏng đột xuất của công trình, đảm bảo các công trình vận hành an toàn, hiệu quả.
3.2.5 Đề xuất các giải pháp về cơ chế chính sách
Thúc đẩy phát triển cấp nước có hiệu quả, bền vững; nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách để huy động nguồn lực qua hợp tác công - tư, thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân và đẩy mạnh xã hội hóa; áp dụng cơ chế, chính sách để phát huy quyền làm chủ (là chủ thể) của người dân, của nông dân trong đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, bảo vệ công trình.
Đồng thời, việc tiếp xúc, trao đổi giữa cán bộ quản lý và người dân cần được đẩy mạnh để công tác quản lý nguồn nước được hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, cần có những nghiên cứu đánh giá toàn diện về hiệu quả của công tác quản lý nguồn tài nguyên nước hiệu quả, góp phần vào sự phát triển của vùng nghiên cứu nói riêng và vùng ven ĐBSCL nói chung.
62