Đề Xuất Giải Pháp Khai Thác Bền Vững Các Sản Phẩm Du Lịch Từ Rừng Đặc Dụng


vực Chùa Hương.

Xác định các nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến khả năng khai thác sản phẩm bền vững từ rừng đặc dụng khu vực nghiên cứu. Đây là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển du lịch bền vững cho khu vực nghiên cứu.

2.4.4. Đề xuất giải pháp khai thác bền vững các sản phẩm du lịch từ rừng đặc dụng

+ Tổng hợp các văn bản của Nhà nước về chính sách phát triển du lịch, các chính sách về khai thác các sản phẩm du lịch từ rừng đặc dụng và căn cứ đặc điểm thực tế của khu vực Chùa Hương.

+ Lấy ý kiến của các bên có liên quan: Tham khảo ý kiến của du khách, người dân địa phương, chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn trực tiếp quản lý khu di tích bao gồm UBND xã Hương Sơn, ban Quản lý khu di tích và Thắng cảnh Hương Sơn, …

Điều tra phỏng vấn với đối tượng là 50 khách du lịch, 20 người dân kinh doanh, 20 cán bộ quản lý . Với nội dung câu hỏi gồm những câu hỏi mang tính bán định hướng, người được hỏi có thể đưa ra nhiều câu trả lời với những đáp áp riêng từ đó tổng hợp đánh giá. Với các câu hỏi:

- Theo bạn để duy trì hoạt động du lịch tại Chùa Hương bền vững thì cần có những giải pháp nào trước mắt và lâu dài?

- Các giải pháp để quản lý tài nguyên thực vật, động vật trong việc ngăn chặn người dân khai thác trái phép?

Căn cứ vào kết quả điều tra và số liệu tính toán, phân tích đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững các sản phẩm du lịch từ rừng đặc dụng khu vực nghiên cứu đề tài.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.


Chương 3

Nghiên cứu đánh giá tiềm năng khai thác bền vững các sản phẩm du lịch từ rừng đặc dụng khu vực chùa Hương huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội - 6

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

Khu di tích và thắng cảnh chùa Hương nằm trên địa bàn xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Xã Hương Sơn có ranh giới hành chính như sau:

+ Phía Bắc giáp xã Hùng Tiến và xã An Tiến huyện Mỹ Đức.

+ Phía Đông giáp huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam

+ Phía Đông Bắc giáp suối Đáy.

+ Phía Tây giáp xã An Phú huyện Mỹ Đức.

Xã Hương Sơn có trục đường huyện 419 và 425 chạy qua nối với tỉnh lộ 431 ở phía Bắc. Xã có tuyến đường liên thôn, xóm, các trục chính đã được nhựa hóa, bê tông hóa khá thuận lợi cho đi lại và giao lưu hàng hóa. Xã có 3 bến xã ô tô trong đó có 03 bến xe trực tiếp phục vụ nhu cầu gửi xe của du khách.

Với vị trí này, xã Hương Sơn có điều kiện để phát triển nền kinh tế đa dạng theo định hướng dịch vụ du lịch, thương mại, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp hàng hóa.

3.1.2. Địa hình, địa chất

Khu di tích Hương Sơn là một phần của hệ thống núi đá vôi. Độ cao của khu vực này giao động từ 20 – 381m so với mực nước biển. Do phần lớn núi đá bị nước xâm thực qua quá trình kiến tạo lâu dài nên khu vực này hình thành nên nhiều hang động tự nhiên rất đẹp, có giá trị du lịch và lịch sử lớn với chiều dài 20

- 25m đó là động Hương Tích, Hinh Bồng, Long Vân, Tuyết Sơn… Bên cạnh đó còn các khối núi nhỏ, viền quanh dãy núi là đồng bằng trũng.

Phía Bắc tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ 4 - 6 m. Đây là nơi tập trung dân cư đông và các hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện nay. Các khu vực tiếp giáp giữa vùng đồng bằng và vùng núi là vùng trũng, khả năng ngập


úng cao, có nhiều tiềm năng về du lịch và nuôi trồng thủy sản.

3.1.3. Thuỷ văn, khí hậu

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm 4 mùa rõ rệt với các đặc trưng khí hậu chính như sau:

- Nhiệt độ không khí: bình quân năm là 23,1ºC, trong năm nhiệt độ thấp nhất trung bình 13,6ºC (thường vào tháng 1). Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là 33,2ºC (thường vào tháng 7). Mùa lạnh thường kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10.

- Số giờ nắng trong năm trung bình là 1630,6 h dao động: từ 1460h đến 1700h. Lượng mưa và bốc hơi:

+ Lượng mưa bình quân năm 1520.7mm phân bố trong năm không đều, mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 85,2% tổng lượng mưa cả năm, lượng mưa ngày lớn nhất lên tới 33,1mm. Mùa khô từ cuối tháng 10, đầu tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tháng mưa ít nhất trong năm là tháng 12, tháng 1 chỉ có từ 17,5 - 23,2mm.

+ Lượng bốc hơi bình quân năm là 859mm, chiếm 56,5% so với lượng mưa trung bình năm. Do đó mùa khô thường thiếu nước nhưng do hệ thống thủy lợi tương đối tốt nên mức ảnh hưởng không nhiều.

- Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí trung bình năm là 85%, giữa các tháng trong năm biến thiên từ 80 - 89%. Độ ẩm không khí thấp nhất trong năm là các tháng 11, 12. Tuy nhiên, chênh lệch về độ ẩm không khí giữa các tháng trong năm không lớn.

- Gió: Hướng gió thịnh hành về mùa khô là gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Còn lại các tháng trong năm chủ yếu là gió Nam, gió Tây Nam và gió Đông Nam.

3.1.4. Các nguồn tài nguyên

* Tài nguyên đất đai:


Theo thống kê hiện trạng sử dụng đất xã Hương Sơn năm 2017. Tổng diện tích đất tự nhiên 4089.43 ha. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp là 3379.33 ha chiếm 82.63%; Đất phi nông nghiệp là 693.67 ha, chiếm 16.96%; Đất chưa sử dụng và núi đá: 16.43 ha chiếm 0.41%. (Theo nguồn: Phòng TN&MT huyện Mỹ Đức (2017), Báo cáo thống kê hiện trạng sử dụng đất huyện Mỹ Đức).

* Tài nguyên nước:

- Nguồn nước mặt chính của xã Hương Sơn là từ sông Đáy ở phía Đông Bắc, các hồ, suối Long Vân, suối Tuyết Sơn ven núi. Suối Yến nằm giữa thung lũng, hai bên là đồi núi và vách đá dựng đứng. Suối Yến là trục tiêu chính cho khu di tích danh thắng Hương Sơn, thoát nước theo hướng Tây Bắc Đông Nam Hệ thống kênh mương và các trạm bơm góp phần giúp xã có nguồn nước mặt phong phú quanh năm phục vụ sản xuất, sinh hoạt và du lịch.

- Nguồn nước ngầm chưa có số liệu cụ thể nhưng qua khảo sát một số vùng trong xã cho thấy tầng nước ngầm nông, khá dồi dào có thể khai thác được.

- Nước sạch: Trên địa bàn xã Hương Sơn có 3 trạm cấp nước sạch tập trung, cung cấp gần 6000m3 nước sạch cho nhân dân địa phương. Trong đó Trạm cấp nước sạch Thiên Trù - Hương Tích với công suất 750m3/ngày đêm, nguồn nước cấp là nước mặt thu được từ hang nước cách khu Thiên Trù 1.2km. Hệ thống đường ống truyền tải, phân phối dọc đường mòn từ Bến Trò lên Động Hương Tích nhằm khắc phục tình trạng thiếu nước sạch sinh hoạt trong khu du lịch của Hương.

* Tài nguyên rừng:

Rừng đặc dụng Hương Sơn Hà Nội có tổng diện tích là 3.320,41ha, là một khu cảnh quan du lịch môi trường nổi tiếng quốc gia và quốc tế có cảnh quan sinh thái tự nhiên hữu tình, kỳ thú, sầm uất. Nơi đây còn lưu giữ nhiều nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm được ghi vào sách đỏ Việt Nam và thế giới. Độ tàn che phủ của rừng hiện nay là 48.3%.


Khu rừng đặc dụng Hương Sơn có 1 kiểu thảm thực vật, 3 kiểu phụ thảm thực vật, 6 kiểu trạng thái thảm thực vật trên cạn, 1 kiểm trạng thái thủy sinh, ngập nước. Nhiều ưu hợp thực vật đặc trưng, rừng có kết cấu tổ thành đặc trưng của vùng núi đá vôi đất kiệt nước xương xẩu vùng thấp ở Bắc Việt Nam nên có giá trị cao cho công tác nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và sự phát triển của thảm thực vật trên núi đá vôi. Thực vật trong rừng đặc dụng Hương Sơn phân bố trong 8 hệ sinh thái: Hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi; Hệ sinh thái rừng trên núi đất; Hệ sinh thái trảng cây bụi, tre nứa; Hệ sinh thái thủy sinh, Hệ sinh thái thủy sinh…

Khu hệ thực vật rừng có 873 loài, 577 chi thuộc 185 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong só đó có 24 loài thực vật quý hiếm như: Trầm, sưa, chò chỉ, nghiến, lan kim tuyến, song mật, rau sắng…

Khu hệ động vật rừng đặc dụng Hương Sơn khá đa dạng về thành phần loài và mang tính đặc trưng cho hệ sinh thái vùng núi Đông bắc Việt Nam. Tại rừng đặc dụng Hương Sơn đã ghi nhận 288 loài thuộc 84 họ, 26 bộ thuộc các lớp động vật có xương sống ở cạn và 374 loài côn trùng.

Trong tổng số 288 loài động vật có 208 loài có vai trò bảo vệ rừng, 163 loài có giá trị kinh tế cao, 40 loài quý hiếm, có giá trị khoa học, bảo tồn gen.

[Theo nguồn: Ban quản lý rừng đặc dụng Hương Sơn (2014), Báo cáo ĐDSH và công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại rừng đặc dụng Hương Sơn].

3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu

3.2.1. Dân số và lao động

Dân số 22.959 khẩu, 6.282 hộ. Được phân bố 06 thôn (Hội Xá, Đục Khê, Yến Vỹ, Hà Đoạn, Phú Yên, Tiên Mai) và chia thành 19 xóm để quản lý, điều hành các mặt xã hội và sản xuất nông nghiệp.

3.2.2. Tình hình kinh tế

* Đánh giá cơ cấu năm 2017:

- Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Chăn nuôi chiếm tỷ trọng là 15,77%.


- Công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng là 15,10%.

- Du lịch - Thương Mại - Vận tải và thu nhập khác chiếm tỷ trọng là 69,13%.

- Tốc độ tăng trưởng là: 11,42%.

- Tổng giá trị thu nhập cả năm: 728.046.000.000 đồng.

- Thu nhập bình quân đầu người 31.710.000 đồng/người/năm.

[Theo nguồn: UBND xã Hương Sơn (2017), Báo cáo KT-XH xã Hương Sơn].

Với những điều kiện tự nhiên và xã hội cùa xã Hương Sơn là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch đặc biệt là du lịch tâm linh.Trong những năm qua khu du lịch chùa Hương đã không ngừng được đầu tư nâng cấp, tu tạo hấp dẫn nhiều du khách trong và ngoài nước. Mặc dù mùa lễ hội chỉ diễn ra trong ba tháng đầu năm, song những hoạt động liên quan đến lễ hội (du lịch, thương mại, dịch vụ) đã chiếm tỷ trọng không hề nhỏ trong cơ cấu kinh tế của địa phương (69,13 %.). Đồng thời cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo thêm công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho các hộ dân thuộc xã Hương Sơn. Tuy nhiên với phần lớn người dân tập trung vào hoạt động phục vụ du lịch cũng làm gia tăng áp lực lên môi trường tại khu du lịch.


Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thực trạng hoạt động du lịch tại khu vực Chùa Hương ở Mỹ Đức, Hà Nội

4.1.1. Các nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch ở rừng đặc dụng khu vực Chùa Hương.

Khu vực Chùa Hương là vùng sinh thái núi đá vôi tương đối điển hình với những tài nguyên du lịch đa dạng độc đáo nổi tiếng. Người ta đã phát hiện tài nguyên đa dạng sinh học phong phú với hàng nghìn loài thực vật bậc cao có mạch, nhiều loài chim, thú, bò sát lưỡng cư. Ở đây cũng có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ được tạo nên bởi các dãy núi đá vôi, những cánh đồng lúa, những sông suối uốn lượn và hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới.

Chùa Hương còn có hàng loạt các di tích lịch sử và văn hóa tâm linh, điển hình nhất là động Hương tích với quần thể đền chùa mang đậm nét văn hóa tâm linh của miền bắc Việt Nam.

Du lịch Chùa Hương được xem là một trong những hoạt động truyền thống quan trọng nhất của phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Những nguyên tắc chỉ đạo hoạt động du lịch được thể hiện rõ trong Đề án Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng Hương Sơn. Phân tích những nội dung liên quan đến phát triển du lịch của Đề án có thể thấy rõ những nguyên tắc chỉ đạo trong từng nội dung.

- Quan điểm phát triển du lịch Chùa Hương:

+ Xây dựng các chương trình hoạt động nhằm mục đích bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái, các nguồn gen động thực vật quý hiếm, đa dạng sinh học, các giá trị cảnh quan, di tích văn hóa lịch sử và môi trường sinh thái.

+ Phát triển dịch vụ du lịch tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa và các loại hình dịch vụ khác để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của du khách trong nước và quốc tế.


+ Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng Hương Sơn phải phù hợp với Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng thành phố Hà Nội, Thông tư số 78/2011/TT- BNN&PTNT ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ NN&PTNT về Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan.

+ Bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng Hương Sơn phải gắn với công tác an ninh quốc phòng, đảm bảo an toàn và trật tự xã hội. Các hoạt động của khu rừng đều phải tăng cường tính chủ động, sáng tạo, thực hiện yêu cầu xã hội hóa với khả năng cao nhất.

+ Quản lý bảo tồn, phát triển, sử dụng bền vững tài nguyên rừng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, tạo cảnh quan, bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, bảo tồn đa dạng sinh học. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu quản lý bảo vệ và phát triển rừng gắn với phát triển kinh tế - xã hội khu vực Hương Sơn, phục vụ nghiên cứu khoa học, lễ hội tâm linh và du lịch sinh thái.

+ Phối hợp với chính quyền địa phương và ngành du lịch bảo tồn các công trình kiến trúc có trong khu vực, trên cơ sở đảm bảo tính nguyên gốc, trung thực của lịch sử hình thành các di tích, không làm biến đổi các yếu tố cấu thành di tích.

+ Tập huấn, giáo dục, truyên truyền cho người dân tham gia các hoạt động dịch vụ du lịch, lễ hội về kiến thức, chuyên môn, giáo dục môi trường để mọi người dân tham gia các hoạt động dịch vụ giảm thiểu tối đa nhất đến môi trường sinh thái.

+ Bảo tồn phải gắn với phát huy những giá trị văn hóa phi vật thể, với sự phát triển KT-XH của địa phương và phù hợp với sự phát triển của các ngành liên quan.

+ Bảo tồn nguyên trạng hệ sinh thái tự nhiên và cảnh quan tự nhiên bao gồm dáng vẻ, cấu trúc địa chất, hệ động thực vật trên núi, trong các vùng ngập nước. Việc bảo tồn phải dựa trên quan điểm phát triển kinh tế theo xu hướng bền vững.

Xem tất cả 108 trang.

Ngày đăng: 09/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí