Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Khai Thác Bền Vững Sản Phẩm Từ Rừng Đặc Dụng


4.3. Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng khai thác bền vững sản phẩm từ rừng đặc dụng

4.3.1. Nhân tố thuận lợi cho khả năng khai thác bền vững sản phẩm từ rừng đặc dụng

Rừng đặc dụng chùa Hương từ lâu đã được xem là kho dự trữ thiên nhiên đa dạng với núi, hồ, hang động, rừng cây, muông thú… Đây là những tài sản thiên nhiên quí báu, không chỉ có giá trị trước mắt cho thế hệ hôm nay mà còn là di sản của nhân loại mai sau.

Khu vực rừng đặc dụng chùa Hương có thể tổ chức nhiều loại hình và sản phẩm du lịch khác nhau, trong đó có du lịch sinh thái, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch trải nghiệm khám phá, du lịch nghiên cứu khoa học và du lịch hội nghị, du lịch cộng đồng v.v...

Trong những năm qua thành phố Hà Nội có nhiều dự án hỗ trợ người dân vốn, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, đường giao thông, giống cây trồng, vật nuôi... tạo thuận lợi cho người dân tham gia “Khôi phục, cải tạo và phát triển một số cây đặc sản quý hiếm, đặc hữu tại rừng đặc dụng Hương Sơn”. Dưới góc độ hiệu quả xã hội, dự án sẽ giải quyết được việc làm, phát huy thế mạnh của cây đặc hữu, góp phần xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Bên cạnh đó, dự án còn góp phần nâng cao độ tàn che, đa dạng sinh học, phát triển rừng, cung cấp rau sạch cho thị trường.

Rừng đặc dụng chùa Hương không chỉ có chức năng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen quí hiếm, bảo vệ môi trường thủ đô, bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao thông qua các hoạt động phát triển rừng và du lịch sinh thái. Với ý nghĩa quan trọng đó, trong những năm qua rừng đặc dụng chùa Hương luôn được các cấp chính quyền địa phương và thành phố Hà Nội quan tâm, bảo vệ và đầu tư phát triển những giá trị của rừng. Ví dụ như trồng mới cây rừng để lấy cảnh quan bong mát, cây đặc sản, đặc hữu


quí hiếm, cây lấy gỗ, cây lấy củi làm chất đốt ở vùng đệm để giảm áp lực vào vùng lõi. Tăng cường công tác tuần tra và kiểm soát bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.

Nhằm bảo tồn những giá trị của rừng đặc dụng Hương Sơn, UBND TP Hà Nội đã ban hành Quyết định số 690/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng Hương Sơn đến năm 2020. Đây là biện pháp cấp thiết nhằm bảo tồn tính ĐDSH, tăng khả năng phòng hộ, hướng tới gìn giữ những giá trị lâu bền của rừng đặc dụng. Bên cạnh đó, UBND TP cũng ban hành Quyết định số 5181/QĐ-UBND về việc phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng Hương Sơn đến năm 2020, với mục đích quản lý, bảo tồn và phát triển, sử dụng rừng bền vững nhằm nâng cao tính ĐDSH, cũng như khả năng phòng hộ môi trường cảnh quan, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ quản lý bảo vệ và phát triển rừng gắn với phát triển kinh tế của khu rừng đặc dụng Hương Sơn. Để đảm bảo các sản phẩm phục vụ cho du lịch của vùng luôn phong phú và có tiềm năng lâu dài từ những sản phẩm từ tự nhiên như hệ động thực vật, cảnh quan tự nhiên đến các sản phẩm du lịch tâm linh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.

4.3.2. Nhân tố trở ngại cho khả năng khai thác bền vững sản phẩm từ rừng đặc dụng

Do tác động tiêu cực của con người lâu nay đã dẫn đến sự suy thoái đa dạng sinh học, gây biến đổi khí hậu tại khu vực. Đặc biệt nổi lên tình trạng săn bắt và buôn bán động vật hoang dã làm suy thoái tài nguyên vốn có. Cùng với tình trạng khai thác gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ làm suy thoái chất lượng sinh cảnh của các loài động vật rừng, giảm nguồn thức ăn của nhiều động vật ăn quả và lá cây, đe dọa đến đời sống của các loài động vật hoang dã. Ngoài ra, tình trạng chiếm dụng các thung lũng để canh tác nông nghiệp làm mất diện tích rừng quan trọng, mất đi cơ hội phục hồi rừng, thu hẹp vùng hoạt động, nguồn

Nghiên cứu đánh giá tiềm năng khai thác bền vững các sản phẩm du lịch từ rừng đặc dụng khu vực chùa Hương huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội - 10


thức ăn, nơi cư trú của nhiều loài động vật rừng; nhiều du khách đến chùa Hương thiếu ý thức xả rác thải xuống suối làm mất chức năng nuôi dưỡng đa dạng sinh học của suối Yến... Bản thân người dân, chính quyền huyện, xã chỉ hiểu đơn giản “Biến đổi khí hậu là thiên tai”, họ chưa nắm bắt được thực trạng nhận thức của cộng đồng và nhu cầu thông tin thật sự của họ, chưa xác định cách để phổ biến có hệ thống về các giải pháp giúp cộng đồng hiểu rõ lợi ích của việc bảo tồn đa dang sinh học ứng phó với biến đổi khí hậu, trừ một số kinh nghiệm phòng chống thiên tai truyền thống…

Rừng đặc dụng chùa Hương có địa thế hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở vật chất trang thiết bị làm việc phục vụ nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng còn thiếu thốn. Hơn nữa, rừng còn gắn liền với quần thể di tích lịch sử chùa Hương, hang năm có rất nhiều khách du lịch vào rừng tham quan thắng cảnh, du lịch lễ hội… Do vậy, áp lực xâm hại đến tài nguyên rừng là rất lớn, nguy cơ tiềm ẩn cháy rừng cũng rất cao. Không những thế môi trường tự nhiên, các hệ sinh thái rừng cũng bị tác động tiêu cực làm giảm đi diện tích rừng tự nhiên và các sinh vật có trong rừng đặc biệt là các loài đặc hữu.

Công tác quản lý còn chưa đồng bộ giữa các cấp, các ngành và địa phương. Nhiều nhà quản lý chưa thấy hết được giá trị tài nguyên trong rừng đối với du lịch sinh thái nên chưa phát triển được du lịch sinh thái trong khu vực và chưa khai thác được hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch.

Để khai thác bền vững thì vốn đầu tư là yếu tố rất quan trọng cho sự phát triển. Tuy nhiên, vốn đầu tư vào rừng đặc dụng chùa Hương là chưa cao. Chưa thu hút được các nhà đầu tư, các doanh nghiệp lớn để phát triển du lịch sinh thái trong vùng. Điều này làm hạn chế sức chứa của khách du lịch, nhiều khi bị quá tải đặc biệt trong các ngày lễ hội, lượng khách du lịch đổ về khu di tích lớn.

Chưa quảng bá, tuyên truyền được hết các sản phẩm du lịch của vùng. Những thông tin về địa điểm tham quan, tài nguyên du lịch, khách sạn, bến


bãi … chưa được khách du lịch biết đến nhiều. Điều này làm hạn chế lượng khách du lịch đến với rừng đặc dụng chùa Hương. Bên cạnh đó vấn đề trình độ quản lý của các nhà quản lý, sự chuyên nghiệp của các hướng dẫn viên du lịch còn chưa cao. Làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự hài lòng của khách du lịch khi đến du lịch.

4.4. Đề xuất giải pháp khai thác bền vững các sản phẩm du lịch từ rừng đặc dụng

4.4.1. Giải pháp về tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước về tài nguyên du lịch

Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về Du lịch đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn liền với việc mở rộng đòn bẩy kinh tế của tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh. Làm rõ chức năng quản lý giữa các ngành các cấp, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành các cấp có liên quan và các địa phương từ tỉnh đến cơ sở. Tổ chức thực hiện tốt trên phạm vi khu di tích “Quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch” căn cứ Quyết định số 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, thừa uỷ quyền

Thủ tướng Chính phủ ban hành.

Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào các hoạt động đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn VQG, đặc biệt trong công tác quy hoạch phát triển các điểm du lịch, dịch vụ cụ thể với việc thực hiện đánh giá tác động môi trường.

4.4.2. Giải pháp về quản lý tài nguyên du lịch

Nhiệm vụ nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước về du lịch cần được thực hiện với việc thành lập các bộ phận chuyên trách quản lý tài nguyên du lịch tại khu di tích.

Tăng cường các biện pháp nhằm bảo vệ các giá trị di sản, đặc biệt là các giá trị về cảnh quan, về văn hóa tôn giáo, về đa dạng sinh học, về văn hoá truyền thống bản địa và các di tích khảo cổ trong khu vực.


Liên quan đến bảo vệ các giá trị tài nguyên tự nhiên cần có điều tra đánh giá “sức chứa” đối với các điểm tài nguyên cụ thể và hoạt động du lịch cần được quản lý không chỉ bằng các quy định chung mà còn bằng quy định về quản lý “sức chứa” của khu di tích.

Quy định riêng này cần tham khảo kinh nghiệm của một số nước khác trên thế giới và trong khu vực về các chỉ tiêu “sức chứa”. Việc xác định giới hạn và ban hành quy định quản lý “sức chứa” sẽ giúp hoạt động quản lý du lịch có hiệu quả hơn, góp phần tích cực giảm thiểu tác động của hoạt động du lịch đến các giá trị di sản của DTTC Chùa Hương.

4.4.3. Giải pháp về nâng cao nhận thức về tài nguyên DLST

Nâng cao nhận thức của các đối tượng quản lý: Thực tế cho thấy một bộ phận không nhỏ các nhà quản lý du lịch và các ngành có liên quan chưa thực sự hiểu rõ về giá trị của tài nguyên đối với phát triển du lịch sinh thái. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến các chưa phát triển được loại hình du lịch sinh thái trong khu vực, chưa khai thác hiệu nguồn tài nguyên sẵn có.

Tổ chức một số chuyến tham quan đến các khu du lịch, đặc biệt các khu du lịch ở các khu DTTC, VQG, khu BTTN trong nước và khu vực đã phát triển loại hình DLST để nhận biết và trao đổi kinh nghiệm.

Tổ chức các buổi hội thảo/tọa đàm về tài nguyên du lịch, với sự tham gia của các chuyên gia, các nhà quản lý các địa phương nơi có hoạt động du lịch phát triển, tăng cường thông tin về du lịch cho các nhà quản lý.

Nâng cao nhận thức của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp du lịch nhận thức về du lịch bền vững của các nhà đầu tư du lịch và các đơn vị kinh doanh du lịch đôi lúc vẫn còn hạn chế.

Tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo về mối quan hệ giữa phát triển bền vững với lợi ích của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. Diễn giả tại các buổi thuyết trình này, ngoài các nhà khoa học là chính các


nhà đầu tư, các doanh nghiệp đã thành công trong hoạt động đầu tư, kinh doanh du lịch gắn với các nguyên tắc về phát triển du lịch bền vững.

Tăng cường phổ biến, giải thích các quy định hiện hành liên quan đến đầu tư và quản lý tác động của hoạt động du lịch tại các khu DSTG, các VQG, khu BTTN.

Nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư địa phương về phát triển du lịch và tài nguyên du lịch. Ở đây cần cung cấp thông tin 2 chiều một cách đầy đủ để cộng đồng hiểu được những lợi ích mà tài nguyên du lịch đem lại, đồng thời cũng cảnh báo những tác động tiêu cực mà hoạt động du lịch có thể gây ra. Để thực hiện có hiệu quả giải pháp này cần:

- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tuyên truyền về tài nguyên du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương để nâng cao nhận thức về tài nguyên du lịch trong cộng đồng.

- Công khai hoá các dự án phát triển du lịch trong cộng đồng và khuyến khích sự đóng góp ý kiến của cộng đồng đối với các phương án khai thác tài nguyên du lịch dưới mọi hình thức.

- Tăng cường phổ biến, giải thích các quy định hiện hành về bảo vệ tài nguyên tự nhiên, văn hóa truyền thống đến cộng đồng. Kinh phí dành cho những hoạt động này cần được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc một phần kinh phí trích trực tiếp từ thu nhập du lịch.

4.4.4. Giải pháp về quảng bá hình ảnh và tiếp thị với khách du lịch

Biên soạn và phát hành các ấn phẩm và thông tin chính thức về Chùa Hương để giới thiệu với mọi người về con người và cảnh quan, tài nguyên du lịch khu du lịch Chùa Hương; những thông tin cần thiết cho khách như các điểm lưu trú, hệ thống các điểm tham quan, nhà hàng, khách sạn, điều kiện sinh hoạt, đi lại, ăn uống… và địa chỉ các điểm tư vấn cung cấp thông tin cho khách du lịch. Những thông tin này cần đặt ở các đầu mối giao thông như: bến xe, bến tàu... Đối với các


tờ chỉ dẫn và thông tin sơ lược, có thể kết hợp với ngành giao thông vận tải cung cấp miễn phí cho khách trên các lộ trình qua khu vực nghiên cứu.

+ Xúc tiến xây dựng và phát hành rộng rãi các phim ảnh tư liệu về lịch sử văn hoá và các công trình kiến trúc, di tích, danh lam thắng cảnh, các làng nghề, lễ hội… và cả những cơ hội và khả năng phát triển khu du lịch Chùa Hương để giới thiệu với khách trong và ngoài nước. Những thông tin này rất bổ ích không chỉ đối với du khách có mục đích tham quan, đi lễ hội chùa Hương mà còn là cần thiết đối với nhiều nhà đầu tư, kinh doanh muốn đến để hợp tác với địa phương.

+ Cần tận dụng các cơ hội để tham gia vào các hội nghị, hội thảo và hội chợ du lịch quốc tế có điều kiện tuyên truyền tiếp thị những sản phẩm du lịch đặc trưng của khu vực nghiên cứu.

4.4.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

Du lịch là ngành kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp rộng và trực tiếp hơn đối với khách, đòi hỏi trình độ phục vụ, phong cách, thái độ giao tiếp của cán bộ nhân viên trong ngành đặc biệt là hướng dẫn viên và lễ tân. Để đáp ứng yêu cầu trên cần có một chương trình đào tạo toàn diện với kế hoạch cụ thể về đào tạo lại, đào tạo mới, nâng cao kiến thức và trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên đang hoạt động trong ngành. Cụ thể:

+ Tiến hành điều tra phân loại trình độ nghiệp vụ hiện đang công tác và tham gia kinh doanh trong khu vực để có kế hoạch đào tạo cụ thể

+ Cử cán bộ có trình độ tham gia các cuộc trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua công tác, khảo sát và tham gia hội nghị hội thảo khoa học ở trong và ngoài nước.

+ Xây dựng một chương trình đặc biệt nhằm nâng cao hiểu biết về du lịch, cách ứng xử đối với nhân dân trong vùng.

4.4.6. Giải pháp về tài chính

Huy động mọi nguồn vốn để giải quyết về nhu cầu đầu tư, đảm bảo nhu cầu


tài chính cho việc thực hiện thành công các chiến lược đã xác định trong quy hoạch phát triển du lịch bền vững và phát triển loại hình DLST tại khu DTTC chùa Hương, những nguồn vốn chủ yếu bao gồm:

- Huy động vốn từ nguồn tích luỹ phát triển du lịch.

- Vay ngân hàng trong nước, nước ngoài và vốn trong dân.

- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.

- Tạo nguồn vốn:

+ Cổ phần hoá một số khách sạn cơ sở dịch vụ du lịch không hiệu quả.

+ Dùng quỹ đất tạo nguồn vốn thông qua hình thức cho thuế đất trả tiền trước đổi lấy cơ sở hạ tầng, có giới hạn thời gian sử dụng.

+ Vốn ngân sách nhà nước dùng trong công tác bảo vệ tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, đền chùa, hạng mục công trình quan trọng như động Hương tích, đền Trình Ngũ Nhạc, chùa Thiên Trù, chùa Tuyết Sơn… tuyên truyền quảng cáo hệ thống cơ sở hạ tầng.

4.4.7. Giải pháp về bảo tồn đa dạng sinh học

Với toàn bộ diện tích được rừng bao phủ trước đây, do bị nhân dân chặt phá nay chỉ còn khoảng 10% diện tích đất tự nhiên, nhiều cây cùng với chim, thú đã biến mất khỏi khu vực này. Các đặc sản nổi tiếng xưa nay của khu vực chùa Hương như Mơ, sau Sắng đã vắng bóng dần.

Vì vậy, cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng đặc biệt là khu vực phân bố tập trung các loài động thực vật nguy cấp, quý hiếm, kinh tế, các loài có giá trị khai thác phục vụ du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu khoa học trên các tuyến du lịch, điểm du lịch, hạn chế mọi tác động đến cảnh quan sinh thái dưới mọi hình thức.

Để bảo vệ hệ thực vật nơi đây cần phải thực hiện các biện pháp như sau:

+ Khoanh khu bảo vệ các diện tích rừng hiện có. Song song với việc đó là tiến hành trồng rừng phủ kín các diện tích còn trống, cải tạo các quang cảnh cây

Xem tất cả 108 trang.

Ngày đăng: 09/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí