tinh ở châu Âu được thu hồi là gần 65 triệu tấn. Khoảng 28.000 tấn pin và ắc quy được thu gom và tái chế.
Tái chế nhựa và giấy: Tỷ lệ tái chế nhựa ở các nước OECD vẫn thấp với tỷ lệ trung bình là 15%. Gần 22% nhựa thải được thu hồi để chuyển đổi thành năng lượng.
Lượng chất thải tái chế liên tục tăng và hiện nay ở châu Âu chỉ hơn 3 triệu tấn trong số 22,5 triệu tấn được tái chế. Thị trường nhựa được thu hồi chiếm tỷ lệ thấp là 169 triệu tấn nhựa được sản xuất trên thế giới vào năm 2003.Tỷ lệ tái chế giấy dao động từ 10% ở Ai len đến 100% ở Áo. Tỷ lệ này ở Liên minh châu Âu tăng từ 41,5% năm 1991 lên 54% năm 2004. (Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2007)
Thị trường kim loại thứ cấp: Lần đầu tiên vào năm 2004, tổng sản lượng thép trên thế giới đạt 1 tỷ tấn. Sản lượng kim loại vụn đã tăng 450 triệu tấn. Tỷ lệ tái sử dụng kim loại này có thể ở mức cao từ 60-70%. Năm 2005, hầu hết các kim loại không chứa sắt đạt mức giá cao kỷ lục đã làm tăng nhu cầu đối với kim loại thứ cấp. Ví dụ, việc sản xuất nhôm thứ cấp từ nhôm thải chiếm 20% tổng sản lượng (7,6 triệu tấn).
Quản lý các dòng chất thải điện và điện tử là ưu tiên đối với các chính trị gia ở các nước OECD. Chất thải điện tử chứa khối lượng lớn nguyên liệu có khả năng tái chế như kim loại, thủy tinh, kim loại quý và nhựa. 10 triệu máy tính chứa
135.000 triệu tấn nguyên liệu có thể thu hồi. Mối lo ngại lớn nhất là khối lượng loại chất thải này ngày càng tăng. (Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2007)
1.4. Hiện trạng chất thải rắn ở Việt Nam và tình hình xử lý
1.4.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam
1.4.1.1. Tình hình chung
Quá trình phát sinh CTR gắn liền với quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người. Công trình khảo sát chất thải toàn cầu (Tổ chức Hàng hải Quốc tế) đã thống
kê, cứ tạo ra tổng sản phẩm quốc nội (GDP) khoảng 1 tỉ USD sẽ làm phát sinh khoảng 4.500 tấn chất thải công nghiệp, 20% trong đó là chất thải nguy hại.
Hiện nay, số liệu về phát sinh CTR mới chủ yếu được thống kê tại khu vực đô thị và các khu công nghiệp; ở khu vực nông thôn, hầu như số liệu về CTR chưa được thống kê một cách đầy đủ. Thống kê cho thấy, năm 2004, lượng CTR đô thị bình quân khoảng 0,9 – 1,2 kg/người/ngày ở các đô thị lớn và dao động từ 0,5 – 0,65 kg/người/ngày tại các đô thị nhỏ. Đến năm 2008, con số này đã tăng lên 1,45 kg/người/ngày ở khu vực đô thị và 0,4 kg/người/ngày tại khu vực nông thôn. (Trung tâm nghiên cứu và quy hoạch môi trường Đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010).
Trên phạm vi toàn quốc, từ năm 2003 đến năm 2008, lượng CTR phát sinh trung bình tăng từ 150-200%, CTR sinh hoạt đô thị tăng trên 200%, CTR công nghiệp tăng 181%...(Trung tâm nghiên cứu và quy hoạch môi trường Đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010).
Bảng 1.5: Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008
Đơn vị tính | Năm 2003 | Năm 2008 | |
CTR đô thị | tấn/năm | 6.400.000 | 12.802.000 |
CTR công nghiệp | tấn/năm | 2.638.400 | 4.786.000 |
CTR y tế | tấn/năm | 21.500 | 179.000 |
CTR nông thôn | tấn/năm | 6.400.000 | 9.078.000 |
CTR làng nghề | tấn/năm | 774.000 | 1.023.000 |
Tổng cộng | tấn/năm | 15.459.900 | 27.868.000 |
Phát sinh CTR sinh hoạt trung bình tại khu vực đô thị | kg/người/ngày | 0,8 | 1,45 |
Phát sinh CTR sinh hoạt trung bình tại khu vực nông thôn | kg/người/ngày | 0,3 | 0,4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp kiểm soát chất thải rắn tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội - 1
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp kiểm soát chất thải rắn tại quận Long Biên, thành phố Hà Nội - 2
- Các Tác Động Của Chất Rắn Thải Đến Môi Trường
- Tổng Hợp Về Khối Lượng Ctr Công Nghiệp Phát Sinh Ở Một Số Tỉnh
- Hệ Thống Quản Lý Chất Thải Rắn Tại Một Số Đô Thị Việt Nam
- Số Doanh Nghiệp Hoạt Động Sản Xuất, Kinh Doanh Trên Địa Bàn Quận Long Biên Có Đến 31/12/2009
Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2004, Trung tâm Nghiên cứu và Quy hoạch Môi trường Đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng năm 2010
Dự báo của Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trường, đến năm 2015, khối lượng CTR phát sinh ước đạt khoảng 44 triệu tấn/năm, năm 2020 là 68 triệu tấn/năm và năm 2025 sẽ là 91 triệu tấn/năm (cao gấp 2-3 lần hiện nay)
Hình 1.3: Biểu đồ thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi trong thời gian tới (Trung tâm Nghiên cứu và Quy hoạch môi trường
3.70%
32.60%
45.90%
0.60%
17.20%
Đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010)
Năm 2015
4.10%
22.50%
0.50%
50.80%
22.10%
Năm 2008
Năm 2025
8.30%
4%
0.20%
30.60%
56.90%
Năm 2020
CTR đô thị CTR công nghiệp CTR y tế CTR nông thôn CTR làng nghề
3.80%
13%
0.50%
52%
30.70%
1.4.1.2. Chất thải sinh hoạt.
Chất thải chủ yếu tập trung ở các vùng đô thị. Các khu đô thị tuy có dân số chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh đến hơn 6 triệu tấn chất thải
mỗi năm (tương ứng với 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt của cả nước) do có lối sống khá giả hơn, có nhiều các hoạt động thương mại hơn và đô thị hóa cũng diễn ra ở cường độ cao hơn. Chất thải ở các vùng đô thị thường có tỷ lệ các thành phần nguy hại lớn hơn như các loại pin, các loại dung môi sử dụng trong gia đình và các loại chất thải không phân hủy như nhựa, kim loại và thủy tinh. (Cục bảo vệ môi trường, 2008)
Ngược lại, lượng phát sinh chất thải sinh hoạt của người dân ở các vùng nông thôn chỉ bằng một nửa mức phát sinh của dân đô thị (0,3 kg/người/ngày so với 0,7 kg/người/ngày) và phần lớn chất thải đều là chất thải hữu cơ dễ phân hủy (tỷ lệ các thành phần dễ phân hủy chiếm 99% trong phế thải nông nghiệp và 65% trong chất thải sinh hoạt gia đình ở nông thôn, trong khi chỉ chiếm cỡ 50% trong chất thải sinh hoạt ở các khu đô thị). (Cục bảo vệ môi trường, 2008)
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị (hình 1.4 và bảng 1.6).
21.14%
3.54%
Đô thị loại đặc biệt
45.24%
Đô thị loại I
19.42%
Đô thị loại II
Đô thị loại III
10.66%
Một số các đô thị loại IV
Hình 1.4 Tỉ lệ phát sinh CTRSH tại các loại đô thị Việt Nam năm 2007
Bảng 1.6: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam
Loại đô thị | Lượng CTRSH bình quân trên đầu người (kg/người/ngày) | Lượng CTRSH đô thị phát sinh | ||
Tấn/ngày | Tấn/năm | |||
1 | Đặc biệt | 0.84 | 8.000 | 2.920.000 |
2 | Loại I | 0.96 | 1.885 | 688.025 |
3 | Loại II | 0.72 | 3.433 | 1.253.045 |
4 | Loại III | 0.73 | 3.738 | 1.364.370 |
5 | Loại IV | 0.65 | 626 | 228.490 |
Tổng | 6.453.930 |
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cũng cho thấy, tỷ lệ phát sinh
CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau (0,72 - 0,73
kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị phát triển du lịch như TP. Hạ Long 1,38kg/người/ngày; TP. Hội An 1,08kg/người/ngày; TP. Đà Lạt 1,06kg/người/ngày; TP. Ninh Bình 1,30kg/người/ngày. Các đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu người thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31kg/người/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum 0,35kg/người/ngày; Thị xã Cao Bằng 0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là 0,73kg/người/ngày (Bảng 1.7).
Bảng 1.7: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007
Đơn vị hành chính | Lượng CTRSH bình quân trên đầu người (kg/người/ngày) | Lượng CTRSH đô thị phát sinh | |||
Tấn/ngày | Tấn/năm | ||||
1 | Đồng bằng Hồng | sông | 0,81 | 4.444 | 1.6222.060 |
2 | Đông Bắc | 0,76 | 1.164 | 424.860 | |
3 | Tây Bắc | 0,75 | 190 | 69.350 | |
4 | Bắc Trung Bộ | 0,66 | 755 | 275.575 | |
5 | Duyên hải Trung Bộ | Nam | 0,85 | 1.640 | 598.600 |
6 | Tây Nguyên | 0,59 | 650 | 237.250 | |
7 | Đông Nam Bộ | 0,79 | 6.713 | 2.450.245 | |
8 | Đồng bằng Cửu Long | sông | 0,61 | 2.136 | 779.640 |
Tổng cộng | 0,73 | 17.692 | 6.457.580 |
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương
Ở hầu hết các đô thị, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt chiếm 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Một số đô thị có đến 90% là chất thải rắn sinh hoạt. Theo kết quả nghiên cứu năm 2005 của Bộ Xây dựng về lượng phát sinh chất thải rắn ở các khu đô thị cho thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các đô thị có xu hướng tăng đều, trung bình từ 10-16% mỗi năm
Bảng 1.8: Tình hình phát sinh chất thải rắn
Toàn quốc | Đô thị | Nông thôn | |
Tổng lượng phát sinh chất thải sinh hoạt (tấn/năm) | 12.800.000 | 6.400.000 | 6.400.000 |
Chất thải nguy hại từ công nghiệp (tấn/năm) | 128.400 | 125.000 | 2.400 |
Chất thải không nguy hại từ công nghiệp (tấn/năm) | 2.510.000 | 1.740.000 | 770.000 |
Chất thải y tế lây nhiễm (tấn/năm) | 21.000 | - | - |
Tỷ lệ thu gom trung bình (%) | - | 71 | 20 |
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị trung bình theo đầu người (kg/người/ngày | - | 0,8 | 0,3 |
Nguồn: Báo cáo diễn biễn môi trường Việt Nam 2004-Chất thải rắn
Bảng 1.9: Khối lượng chất thải rắn của các đô thị miền Bắc từ năm 2000-2004
Hà Nội* | Hải Phòng** | Nam Định* | Thái Nguyên* | Lào Cai** | ||||||
PS | TG | PS | TG | PS | TG | PS | TG | PS | TG | |
2000 | 1.478 | 1.075 | 667 | 504 | 165 | 110 | 106 | 55 | 76 | 46 |
2001 | 1.656 | 1.250 | 732 | 556 | 170 | 112 | 112 | 59 | 80 | 48 |
2002 | 1.800 | 1.440 | 785 | 572 | 177 | 124 | 116 | 64 | 84 | 54 |
2003 | 2.154 | 1.640 | 810 | 585 | 155 | 124 | 120 | 69 | 88 | 58 |
2004 | 2.540 | 2.080 | 920 | 690 | 160 | 127 | 132 | 76 | 88 | 58 |
1.926 | 1.497 | 783 | 581 | 165 | 119 | 117 | 65 | 83 | 53 | |
Tỷ lệ thu gom | 80 | 70 | 70 | 60 | 60 |
Nguồn: Số liệu quan trắc hàng năm của Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp, Đại học xây dựng Hà Nội và Báo cáo của Bộ xây dựng, 2005
Ghi chú:
PS: Lượng phát sinh trung bình (tấn/ngày);
TG: Lượng được thu gom trung bình theo thực tế (tấn/ngày);
* Bao gồm các quận nội thành;
** Bao gồm 5 các quận nội thành và thị xã Đồ Sơn;
***Bao gồm thị xã Lào Cai và thị trấn SaPa.
Số liệu quan trắc tại một số tỉnh thành phía Bắc (Bảng 1.9) cho thấy trong thực tế lượng chất thải rắn phát sinh hàng năm ở các đô thị lớn như Hà Nội tăng khá nhanh nhưng ở một số đô thị nhỏ như Thái Nguyên, Nam Định, Lào Cai (các đô thị loại 3 và loại 4) thì không tăng nhiều, do tốc độ đô thị hóa ở các nơi này không nhanh, đặc biệt là ở vùng núi.
Theo Báo cáo diễn biễn môi trường Việt Nam 2004, thành phần chất thải rắn sinh hoạt rất đa dạng và phức tạp. Nó phụ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, mức độ đô thị hóa, mức sống, thói quen tiêu dùng của người dân. Thành phần chất thải rắn bao gồm: chất hữu cơ, cao su, nhựa, giấy, bìa các tông, giẻ vụn, kim loại, thủy tinh, gốm sứ, đất đá, gạch, cát. Tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải không ổn định, rất biến động theo mỗi địa điểm thu gom rác, khu vực sinh sống và phát triển sản xuất. Tỷ lệ thành phần các chất hữu cơ chiếm 40% - 65% tổng lượng chất thải. Theo kết quả quan trắc, tỷ lệ thành phần nilon, chất dẻo trong rác thải đã có chiều hướng giảm (còn từ 3 – 7%), cá biệt ở một số đô thị nhỏ như Lào Cai và Sa Pa, tỷ lệ chất dẻo thấp (chiếm 1,1%), đó là do trong vòng hai năm nay một số loại