Bảng 3.6. Một số đặc điểm hoa của các giống mai nghiên cứu tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016-2017
Tên giống | Số nụ/cây (nụ) | Số hoa/cụm (hoa) | Tỷ lệ nở hoa (%) | Đường kính hoa (cm) | |
MV1 | Mai vàng Yên Tử | 89,3±0,2 | 12±1 | 88,3±1,1 | 3,5±0,2 |
MV2 | Mai Huế | 88,4±0,4 | 8±1 | 82,1±1,0 | 3,5±0,1 |
MV3 | Mai Cam | 86,3±0,2 | 8±1 | 80,0±1,0 | 3,6±0,2 |
MV4 | Mai Sẻ | 85,4±0,3 | 9±1 | 81,4±1,2 | 3,6±0,2 |
MV5 | Mai vàng năm cánh tròn | 87.3±0,4 | 9±1 | 81,2±1,1 | 4,2±0,1 |
MV6 | Mai Giảo | 78,3±0,5 | 8±1 | 82,0±1,1 | 3,7±0,1 |
MV7 | Mai Vĩnh Hảo | 74,5±0,2 | 6±1 | 78,8±1,0 | 3,3±0,1 |
MV8 | Mai Quắn | 85,4±0,4 | 8±1 | 82,2±1,2 | 4,1±0,2 |
MV9 | Mai Kem | 88,5±0,2 | 8±1 | 81,2±1,2 | 4,0±0,1 |
MV10 | Mai Trâu | 76,4±0,3 | 9±1 | 80,1±1,1 | 5,2±0,2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Đặc Điểm Nông Sinh Học Của Các Giống Mai Tại Hà Nội
- Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Các Biện Pháp Kỹ Thuật Tổng Hợp Đến Sinh
- Một Số Đặc Điểm Hình Thái Lá Của Các Giống Mai Nghiên Cứu Tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016-2017
- Động Thái Tăng Trưởng Đường Kính Thân Của Các Giống Mai (Gia Lâm - Hà Nội, 2016 - 2017)
- Quá Trình Hình Thành Mầm Hoa Và Nụ Hoa Mai Vàng Yên Tử
- Ảnh Hưởng Của Giá Thể Đến Tỷ Lệ Sống Và Thời Gian Qua Các Giai Đoạn Sinh Trưởng Của Mai Vàng Yên Tử Tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
Xem toàn bộ 190 trang tài liệu này.
Các giống mai thu thập ở các vùng khác nhau của Việt Nam và được trồng tại Hà Nội đều ra hoa cho tỷ lệ nở hoa từ 78,8 - 88,3 %, trong đó tỷ lệ nở hoa trên 80 % có 9 giống, cao nhất MV1 (Mai vàng Yên Tử) 89,3 % và 1 giống cho tỷ lệ nở hoa dưới 80 % là MV7 (Mai Vĩnh Hảo) đạt 78,8 %.
Đường kính hoa giữa các giống cũng có khác nhau dao động từ 3,3 - 5,2 cm. Đường kính hoa của các giống mai chủ yếu do yếu tố di truyền của giống quy định. Trong đó, giống có đường kính lớn nhất là MV10 (Mai Trâu) đạt 5,2 cm và thấp nhất là MV7 (Mai Vĩnh Hảo) đạt 3,3 cm.
Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy cánh hoa giữa các giống có một số đặc điểm khác nhau, nhất là chiều dài và chiều rộng cánh hoa. Cánh hoa có chiều dài lớn nhất là MV10 (Mai Trâu) 2,7 cm và ngắn nhất là MV2 (Mai Huế) 1,82 cm.
Về chiều rộng cánh hoa dao động từ 0,95 - 1,30 cm, rộng nhất là MV10
(Mai Trâu) và nhỏ nhất là MV7 (Mai Vĩnh Hảo). Cách hoa rộng, khi nở sẽ khép kín và làm tăng giá trị thẩm mỹ của cả cây hoa, vì thế cánh hoa rộng được người chơi mai ưa chuộng hơn.
Màu sắc cánh hoa của các giống mai cũng có sự khác nhau: 3 giống có màu vàng chanh MV1 (Mai vàng Yên Tử), MV2 (Mai Huế), MV7 (Mai Vĩnh Hảo); 4 giống có màu vàng cam: MV3 (Mai Cam), MV4 (Mai Sẻ), MV5 (Mai vàng năm cánh tròn), MV6 (Mai Giảo) và giống MV9 (Mai Kem) có màu vàng kem. Do màu sắc hoa mai rất phong phú nên đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Ngoài ra, do đặc trưng của từng vùng miền mà người tiêu dùng cũng có sở thích màu hoa khác nhau. Người Huế, người Hà Nội thích chơi hoa mai 5 cánh (Mai Huế, Mai vàng Yên Tử) có màu vàng chanh, còn người miền Nam như TP. Hồ Chí Minh, Bến Tre, Đồng Nai, ... lại thích hoa có màu vàng cam.
Bảng 3.7. Đặc điểm cánh hoa của các giống mai nghiên cứu tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016-2017
Tên giống | Chiều dài cánh hoa (cm) | Chiều rộng cánh hoa (cm) | Màu sắc | Hình dạng | |
MV1 | Mai vàng Yên Tử | 1,90±0,01 | 1,00±0,03 | Vàng chanh | Elip |
MV2 | Mai Huế | 1,82±0,01 | 1,01±0,01 | Vàng chanh | Elip |
MV3 | Mai Cam | 1,91±0,02 | 1,05±0,02 | Vàng cam | Elip |
MV4 | Mai Sẻ | 1,92±0,01 | 1,04±0,01 | Vàng cam | Oval |
MV5 | Mai vàng năm cánh tròn | 2,30±0,02 | 1,20±0,02 | Vàng cam | Oval |
MV6 | Mai Giảo | 1,92±0,01 | 1,10±0,01 | Vàng cam | Oval |
MV7 | Mai Vĩnh Hảo | 1,85±0,01 | 0,95±0,01 | Vàng chanh | Oval |
MV8 | Mai Quắn | 2,20±0,01 | 1,20±0,01 | Vàng cam | Elip |
MV9 | Mai Kem | 2,12±0,02 | 1,20±0,02 | Vàng kem | Oval |
MV10 | Mai Trâu | 2,70±0,01 | 1,30±0,01 | Vàng cam | Oval |
Hình dáng cánh hoa cũng là đặc điểm để nhận biết các giống mai, các giống mai theo dõi có 2 hình dáng hoa cơ bản là hình oval như MV4 (Mai Sẻ), MV5 (Mai vàng năm cánh tròn), MV6 (Mai Giảo), MV7(Mai Vĩnh Hảo), MV9(Mai Kem), MV10(Mai Trâu) và hình elip như MV1 (Mai vàng Yên Tử), MV2 (Mai Huế), MV3 (Mai Cam), MV8(Mai Quắn).
Các đặc điểm về chiều dài, chiều rộng cánh hoa, màu sắc, hình dạng hoa của từng giống mai, cho thấy phần lớn do đặc điểm di truyền, vì thế đây cũng là một trong những cách để nhận biết và phân biệt giữa các giống.
Nhị là đơn vị sinh sản đực của hoa và liên quan đến việc sản xuất và giải phóng hạt phấn. Nhụy hoa là đơn vị sinh sản cái của hoa và bao gồm một đầu thu phấn được gọi là bầu nhụy cung cấp đủ điều kiện cho sự nảy mầm của hạt phấn và một bầu nhụy bao gồm các noãn để diễn ra quá trình thụ tinh (Trịnh Thanh Phúc, Trần Văn Hâu, 2021).
Nhị và nhụy là 2 thành phần chính trong cấu tạo của bông hoa để tạo quả mai, kết quả bảng 3.8 cho thấy chiều dài nhị, nhụy cũng như màu sắc của nhị và nhụy giữa các giống mai khác nhau không hoàm toàn giống nhau.
Chiều dài nhị rất quan trọng trong quá trình thụ phấn, trong nghiên cứu cho thấy giống có nhị dài nhất là MV10 (Mai Trâu) 1,15cm và giống có nhị ngắn nhất là MV7 (Mai Vĩnh Hảo) 0,78 cm. 4 giống có chiều dài hơn 1cm là Mai vàng năm cánh tròn (MV5), Mai Quắn (MV8), Mai Kem (MV9) và Mai Trâu (MV10). Các giống còn lại như Mai vàng Yên Tử (MV1), Mai Huế (MV2), Mai Cam (MV3), Mai Sẻ (MV4), Mai Giảo (MV6), Mai Vĩnh Hảo (MV7) đều nhỏ hơn 1 cm.
Hầu như các giống mai đều có chiều dài nhụy cao hơn nhị, các giống khác nhau chiều dài nhụy cũng khác nhau. Theo dõi 10 giống cho thấy chiều dài nhụy dao động từ 1,59 - 2,02 cm, ngắn nhất là MV6 (Mai Giảo) 1,59 cm và dài nhất là MV10 (Mai Trâu) 2,02 cm, các giống còn lại có chiều dài trung bình từ 1,70 - 2,02 cm như MV1 (Mai vàng Yên Tử) và MV10 (Mai Trâu) là 2,02 cm.
Bảng 3.8. Đặc điểm nhị, nhụy của các giống mai nghiên cứu tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016-2017
Tên giống | Chiều dài nhị (cm) | Chiều dài nhụy (cm) | Màu sắc nhị | Màu sắc bầu nhụy | |
MV1 | Mai vàng Yên Tử | 0,92±0,01 | 1,70±0,01 | Vàng chanh | Vàng cam |
MV2 | Mai Huế | 0,81±0,02 | 1,64±0,02 | Vàng chanh | Vàng cam |
MV3 | Mai Cam | 0,81±0,01 | 1,66±0,01 | Vàng cam | Vàng nghệ |
MV4 | Mai Sẻ | 0,82±0,01 | 1,68±0,02 | Vàng cam | Vàng nghệ |
MV5 | Mai vàng năm cánh tròn | 1,00±0,01 | 2,00±0,01 | Vàng cam | Vàng nghệ |
MV6 | Mai Giảo | 0,81±0,01 | 1,59±0,01 | Vàng cam | Vàng nghệ |
MV7 | Mai Vĩnh Hảo | 0,78±0,01 | 1,62±0,01 | Vàng chanh | Vàng cam |
MV8 | Mai Quắn | 1,00±0,02 | 1,68±0,01 | Vàng cam | Vàng nghệ |
MV9 | Mai Kem | 1,00±0,01 | 1,70±0,01 | Vàng kem | Vàng kem |
MV10 | Mai Trâu | 1,15±0,01 | 2,02±0,01 | Vàng cam | Vàng nghệ |
Màu sắc nhị và nhụy của các giống khác nhau theo đặc tính di truyền của giống, nhụy thường có màu đậm hơn nhị như MV1 (Mai vàng Yên Tử), MV2 (Mai Huế), MV7 (Mai Vĩnh Hảo) nhị có màu vàng chanh và nhụy màu vàng cam. Giống MV3 (Mai Cam), MV4 (Mai Sẻ), MV8 (Mai Quắn) có nhị màu vàng cam và nhụy màu vàng nghệ. Giống MV9 (Mai Kem) có nhị và nhụy đều có màu vàng kem đặc trưng. Những giống khác như MV5 (Mai vàng năm cánh tròn), MV6 (Mai Giảo) và MV10 (Mai Trâu) cũng cho thấy nhụy có màu đậm hơn nhị.
Từ đặc điểm hình thái về thân, lá, nụ, hoa của các giống trong nghiên cứu cho thấy, các giống đều có thể sinh trưởng và ra hoa ở điều kiện thời tiết Hà Nội. Trong đó giống MV1 (Mai vàng Yên Tử) nổi trội hơn với đặc điểm cành mềm dẻo dễ uốn tỉa, tạo dáng, tỷ lệ nở hoa 88,3 % và số nụ hoa là 89,3 nụ/cây.
3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống mai
Đặc điểm sinh trưởng phát triển của giống có mối liên quan chặt chẽ
đến các đặc tính di truyền của từng giống (Hoàng Minh Tấn và cs., 2006). Trong đó, các chỉ tiêu về số cành, số lá, đường kính cành...là những chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá sự sinh trưởng phát triển của các giống mai.
Đánh giá 10 giống mai tại Gia Lâm - Hà Nội, số liệu ở bảng 3.9 cho thấy, các giống trong nghiên cứu đều sinh trưởng phát triển tốt, không có giống nào sinh triển yếu hoặc kém thích nghi, trong đó có 6 giống MV3, MV4, MV6, MV7, MV9, MV10 ở mức 5 (sinh trưởng phát triển bình thường, có khả năng thích nghi) và 4 giống ở mức 7 (cây sinh trưởng phát triển mạnh, thích nghi cao) là MV1, MV2, MV5, MV8.
Bảng 3.9. Đặc điểm sinh trưởng của các giống mai tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016 - 2017
Tên giống | Khả năng sinh trưởng (1-7) | Số cành cấp 1/cây (cành) | Chiều cao phân cành (cm) | Số lá/cành cấp 1 (lá) | |
MV1 | Mai vàng Yên Tử | 7 | 12,8±0,2 | 7,8±0,1 | 21,1±0,1 |
MV2 | Mai Huế | 7 | 12,1±0,1 | 8.0±0,1 | 18,6±0,1 |
MV3 | Mai Cam | 5 | 10,2±0,2 | 8,3±0,1 | 19,0±0,2 |
MV4 | Mai Sẻ | 5 | 11,3±0,1 | 8,2±0,2 | 19,8±0,1 |
MV5 | Mai vàng năm cánh tròn | 7 | 12,2±0,1 | 8,1±0,1 | 20,1±0,1 |
MV6 | Mai Giảo | 5 | 11,3±0,1 | 8,1±0,1 | 19,8±0,2 |
MV7 | Mai Vĩnh Hảo | 5 | 11,4±0,1 | 8,6±0,1 | 19,8±0,1 |
MV8 | Mai Quắn | 7 | 12,2±0,1 | 8,1±0,1 | 18,6±0,2 |
MV9 | Mai Kem | 5 | 11,1±0,2 | 8,2±0,2 | 19,1±0,1 |
MV10 | Mai Trâu | 5 | 11,0±0,1 | 8,0±0,1 | 18,3±0,1 |
Ghi chú:
1.Cây yếu, kém thích nghi
3. Cây sinh trưởng phát triển chậm
5. Cây sinh trưởng phát triển bình thường, có khả năng thích nghi
7. Cây sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu tốt.
Nhìn chung các giống nghiên cứu đều có số lượng cành cấp 1 nhiều, chiều cao phân cành hợp lý và cân đối. 4 giống có số lượng cành cao nhất từ 12,1 - 12,8 cành là MV1 (Mai vàng Yên Tử), MV2 (Mai Huế), MV5 (Mai vàng năm cánh tròn), MV8 (Mai Quắn). Giống có số lượng cành thấp nhất là MV3 (mai Cam) 10,2 cành, và các giống còn lại MV4 (Mai Sẻ), MV6 (Mai Giảo), MV7 (Mai Vĩnh Hảo), MV9 (Mai Kem), MV10 (Mai Trâu) có số lượng cành cấp 1 từ 11 - 11,4 cành.
Đánh giá chiều cao phân cành cấp 1 của các giống mai là rất cần thiết để người trồng có các biện pháp chăm sóc và cắt tỉa cho cây mai có dáng thế đẹp trước khi đến với người tiêu dùng. Qua theo dõi cho thấy chiều cao phân cành giữa các giống dao động từ 7,8 - 8,6 cm, cao nhất là MV6 (Mai Giảo) 8,6 cm và thấp nhất MV1 (Mai vàng Yên Tử) 7,8 cm. Các giống còn lại đều có chiều cao phân cành từ 8,0 - 8,3 cm, như MV10 (Mai Trâu) 8,0 cm, MV3 (Mai Cam) 8,3 cm, MV2 (Mai Huế) 8,1 cm, với chiều cao phân cành này đều hợp lý cho các giống mai làm cảnh.
Số lượng lá/cành của các giống mai trong nghiên cứu dao động từ 18,3 - 21,1 lá, trong đó cao nhất là giống Mai vàng Yên Tử (MV1) 21,1 lá, thấp nhất là Mai Trâu (MV10) 18,3 lá. Theo Đặng Văn Hà (2016) kích thước và số lá là những chỉ tiêu phản ánh trực tiếp khả năng quang hợp của cây.
Tăng trưởng chiều cao cây là một trong những đặc trưng hình thái cơ bản để phân biệt giống, nó biểu hiện tính di truyền và tác động của điều kiện ngoại cảnh đến khả năng sinh trưởng và phát triển của giống (Hoàng Minh Tấn và cs., 2006). Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống trong nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.10.
Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống mai đều có xu hướng tăng và tăng dần đều qua các thời điểm theo dõi. Thời gian từ 15/4 - 15/8 hàng năm tại Hà Nội là thời điểm nắng nhiều, cây đang trong giai đoạn sinh trưởng, lá quang hợp tốt vì thế cây phát triển chiều cao nhanh. Tại thời điểm 15/8 theo
dõi chiều cao cây cho thấy chiều cao các giống đều cao hơn 100 cm, cao nhất là MV1 (Mai vàng Yên Tử) 106,5 cm và thấp nhất là MV6 (Mai Giảo) 102,3 cm.
Bảng 3.10. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống mai tại Gia Lâm - Hà Nội, năm 2016 - 2017
Tên giống | Chiều cao ban đầu (cm) | Thời gian theo dõi | ||||
15/4 | 15/6 | 15/8 | 15/11 | |||
MV1 | Mai vàng Yên Tử | 93,7 | 96,9 | 102,1 | 106,5 | 113,7±0,3 |
MV2 | Mai Huế | 93,2 | 95,1 | 98,4 | 102,5 | 109,3±0,2 |
MV3 | Mai Cam | 95,4 | 97,5 | 100,5 | 104,5 | 111,6±0,2 |
MV4 | Mai Sẻ | 94,6 | 96,5 | 99,2 | 103,1 | 110,2±0,1 |
MV5 | Mai vàng năm cánh tròn | 96,5 | 98,4 | 101,4 | 105,1 | 112,2±0,2 |
MV6 | Mai Giảo | 93,4 | 95,1 | 98,1 | 102,3 | 111,4±0,1 |
MV7 | Mai Vĩnh Hảo | 95,5 | 97,7 | 101,8 | 105,8 | 112,5±0,1 |
MV8 | Mai Quắn | 95,4 | 97,5 | 101,3 | 105,1 | 112,3±0,3 |
MV9 | Mai Kem | 94,1 | 96,5 | 99,5 | 103,6 | 110,8±0,1 |
MV10 | Mai Trâu | 95,2 | 97,6 | 101,7 | 105,5 | 112,4±0,2 |
Đường kính thân cũng là một tiêu chí đánh giá giá trị của giống mai, cây mai có đường kính lớn, xù xì, thế đẹp, được người tiêu dùng rất ưa chuộng.
120
115
110
105
100
95
90
85
MV1 MV2 MV3 MV4 MV5 MV6 MV7 MV8 MV9 MV10
Thời gian theo dõi 15-Thg4 Thời gian theo dõi 15-Thg6 Thời gian theo dõi 15-Thg8 Thời gian theo dõi 15-Thg11
Hình 3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống mai
Đến tháng 11 cây mai đã cơ bản hình thành 90 % nụ và cây tạm ngừng sinh trưởng về chiều cao, đây được tính là thời điểm chiều cao cuối cùng của các giống mai trong năm. Cụ thể ở bảng 3.10 cho thấy vào thời điểm 15/11 chiều cao cây dao động từ 109,3 - 113,7 cm, chỉ tiêu này cao nhất là MV1 (Mai vàng Yên Tử) 113,7 cm và thấp nhất là MV5 (Mai Huế) 109,3 cm.
Bảng 3.11. Động thái tăng trưởng đường kính thân của các giống mai tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016 - 2017
Tên giống | Đường kính thân ban đầu (cm) | Thời gian theo dõi | ||||
15/4 | 15/6 | 15/8 | 15/11 | |||
MV1 | Mai vàng Yên Tử | 3,50 | 3,61 | 3,76 | 3,96 | 4,20±0,02 |
MV2 | Mai Huế | 3,47 | 3,57 | 3,70 | 3,88 | 4,10±0,02 |
MV3 | Mai Cam | 3,30 | 3,41 | 3,53 | 3,72 | 3,92±0,01 |
MV4 | Mai Sẻ | 3,48 | 3,57 | 3,69 | 3,88 | 4,11±0,02 |
MV5 | Mai vàng năm cánh tròn | 3,45 | 3,55 | 3,68 | 3,86 | 4,09±0,01 |
MV6 | Mai Giảo | 3,33 | 3,44 | 3,57 | 3,74 | 3,95±0,02 |
MV7 | Mai Vĩnh Hảo | 3,46 | 3,55 | 3,68 | 3,70 | 3,93±0,02 |
MV8 | Mai Quắn | 3,44 | 3,54 | 3,66 | 3,85 | 4,05±0,01 |
MV9 | Mai Kem | 3,43 | 3,52 | 3,64 | 3,82 | 4,03±0,01 |
MV10 | Mai Trâu | 3,32 | 3,43 | 3,56 | 3,75 | 3,98±0,02 |
Đường kính thân càng lớn thì giá trị cây mai càng cao, thời điểm cây mai trồng ở Hà Nội phát triển mạnh nhất khi có số giờ nắng cao trên 1.600 giờ. Nghiên cứu động thái tăng trưởng đường kính thân của các giống mai ở bảng
3.11 cho thấy, thời gian theo dõi từ 15/4 - 15/8 đường kính thân của các giống phát triển khá đồng đều từ 3,41 - 3,96 cm. Ở thời điểm 15/8, đường kính thân dao động từ 3,70 - 3,96 cm cao nhất là MV1 (Mai vàng Yên Tử) 3,96 cm và thấp nhất là MV6 (Mai Giảo) 3,7 cm.