Kết quả trong bảng 3.3 cho thấy: tổng số 35 OTC được đánh giá chỉ số CBI để phân cấp cấp độ cháy trận cháy nghiêm trọng năm 2016 thì:
Ở cấp độ cháy thấp có 9 OTC, cấp độ cháy trung bình có 15OTC, ở cấp độ cháy cao 11 OTC. Chỉ số cháy biến động lớn trên các vị trí khác nhau, dao động từ 7,60 đến 92,00%. Với kết quả trên, thể hiện trận cháy rừng năm 2016 tại khu rừng phòng hộ có đủ các cấp độ cháy và đã gây hại từ cấp độ cháy thấp đến cháy trung bình và cháy cao. Theo kết quả nghiên cứu, đánh giá về cấp độ cháy của một số tác giả cho thấy, đối với rừng cây lá kim, loài Thông chiếm ưu thế, thường cháy ở cấp độ trung bình đến cấp độ cao như ở khu vực Nam Mỹ (Key và Benson, 2005). Ở một số quốc gia vùng Trung Đông, cháy rừng trên một số kiểu rừng Thông thuần loài, khi đã cháy thường cháy ở cấp độ cao.
- Diện tích bị theo các cấp độ cháy
Kết quả trích xuất chỉ số cháy chuẩn hóa – NBI trên khu vực trận cháy nghiêm trọng, dựa trên mối tương quan chặt giữa chỉ số NBI với CBI đã được xác lập, diện tích theo cấp độ cháy trận cháy nghiêm trọng được tổng hợp trong bảng 3.4. và sơ đồ diện tích cháy (xem phục lục 3.2).
Bảng 3.4. Thống kê diện tích theo cấp độ trận cháy nghiêm trọng 2016
Cấp độ cháy | Diện tích (ha) | Chỉ số cháy (%) | |
1 | Cháy cao | 67,85 | CBI > 80 |
2 | Cháy trung bình | 45,70 | 20 < CBI ≤ 80 |
3 | Cháy thấp | 116,45 | CBI ≤ 20 |
Tổng diện tích bị cháy, hại | 230,00 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tính toán các chỉ tiêu đặc trưng cấu trúc rừng
- Một số đặc điểm lớp cây tái sinh rừng
- Một số chỉ tiêu đặc trưng cấu trúc trên các kiểu rừng trong khu rừng phòng hộ
- Thay đổi một số tính chất vật lý trong đất rừng sau cháy
- Thay đổi về số lượng và mức độ phong phú thành phần loài
- Kết quả thử nghiệm các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau cháy
Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.
Trong đó: CBI: Chỉ số đốt cháy tổng hợp tại hiện trường vụ cháy rừng, được tính theo phương pháp Key và Benson, (2003).
Kết quả tính toán và xác định tại thực tế trận cháy, diện tích bị cháy 230ha. Trong đó, diện tích cháy ở cấp độ thấp là 116,45 ha, chiếm 50,63%; diện tích cháy trung bình là 45,70ha, chiếm 19,87% và diện tích cháy cao là 67,85, chiếm 29,50%.
Một số hình ảnh về trận cháy nghiêm trọng năm 2016
Hình 3.2. Ảnh khu cháy cao
3.1.3. Nguyên nhân gây các vụ cháy rừng
Theo số liệu thống kê của cơ quan chức năng như hạt kiểm lâm, kiểm lâm địa bàn và qua kết quả phỏng vấn các hộ dân trên địa bàn các xã đã xảy ra cháy rừng thì có nhất nhiều nguyên nhân gây ra cháy rừng trên địa bàn khu rừng phòng hộ. Tuy nhiên, các nguyên nhân chính dẫn đến cháy rừng được thống kê trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Thống kê những nguyên nhân gây cháy rừng
Nguyên nhân | Số vụ cháy rừng | Tỉ lệ % | Số vụ tìm ra thủ phạm | Hình thức xử lý | |
1 | Đốt nương làm rẫy | 4 | 16 | 2 | Xử phạt hành chính |
2 | Sử dụng lửa bất cẩn trong rừng, ven rừng | 2 | 8 | 2 | Khắc phục hậu quả |
3 | Không rõ nguyên nhân | 19 | 76 | 0 | 0 |
Tổng | 25 | 100 | 4 |
(Nguồn: Chi Cục kiểm lâm Xiêng Khoảng, và kết quả tính toán của học viên, 2021)
Kết quả trên cho thấy các nguyên nhân gây cháy rừng là do tập quán canh tác nông lâm nghiệp còn lạc hậu, ảnh hưởng tới rừng và công tác PCCCR; Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất của các công trình thuỷ điện Nam Ngưm làm giảm một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp của nhân dân, làm giảm đáng kể sản lượng lương thực tạo áp lực lớn đối với rừng và đất lâm nghiệp trong khu rừng phòng hộ. Bên cạnh đó, hầu hết các thôn bản đều phân bố gần rừng và ven rừng, thuộc vùng cao, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, cuộc sống chủ yếu phụ thuộc vào rừng; Do canh tác nương rẫy thường xuyên luân canh và mở rộng diện tích mới, nên canh tác nương rẫy là nguyên nhân trực tiếp gây mất rừng; việc sản xuất nương rẫy, đốt dọn thực bì không được quản lý chặt chẽ là nguyên nhân chủ yếu gây cháy rừng. Theo thống kê và phỏng vấn người dân thì số vụ cháy chủ yếu là do nguyên nhân đốt nương làm rẫy chiếm 16%, tỉ lệ ý kiến chung 50/70 người được hỏi. Các nguyên nhân còn lại do cháy lan từ nương rẫy khác sang, sử dụng lửa bất cẩn và các nguyên nhân khác.
3.2. Thay đổi về các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc, đất rừng theo thời gian sau cháy
3.2.1. Thay đổi một số chỉ tiêu về tính chất đất rừng sau cháy
Khi cháy rừng, lửa rừng gây ra một số ảnh hưởng không chỉ có lợi mà còn có nhiều bất lợi đến tính chất hóa lý đất rừng, từ đó làm ảnh hưởng đến một số chức năng khác trong hệ sinh thái rừng, do các hợp chất hữu cơ có trong lớp thảm mục trên mặt đất rừng và nhiệt độ của lửa rừng sẽ bị đốt cháy một phần hay cháy hoàn toàn phụ thuộc vào cấp độ cháy ngay khi cháy xảy ra. Cháy làm lớp mùn hữu cơ thay đổi sẽ làm thay đổi các hợp chất hóa học có trong đất, từ đó còn làm thay đổi cả tính chất vật lý đất, dẫn đến hiện tượng xói mòn, rửa trôi, tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển, phục hồi thảm thực vật rừng, v.v (Leonard F. DeBano, 1990)
3.2.1.1. Thay đổi một số tính chất hóa học trong đất rừng sau cháy
Các tính chất hóa học trong đất có ý nghĩa lớn trong việc kích thích quá trình nảy mầm của hạt, cung cấp nguồn dĩnh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát
triển. Các chất hóa học đất rừng ảnh hưởng đến độ phì cũng như hàm lượng dinh dưỡng cao hay thấp. Sau cháy rừng, các chất hóa học có thể bị ảnh hưởng, tác động làm thay đổi, từ đó làm thay đổi độ phì và hàm lượng dinh dưỡng trong đất. Luận án đã tiến hành phân tích một số tính chất hóa học đất chủ yếu để đánh giá sự thay đổi của chúng dưới tác động của lửa rừng theo cấp độ cháy và theo thời gian sau cháy. Kết quả phân tích các chất hóa học chính trong đất dưới tác động của cháy rừng theo thời gian thể hiện sau đây:
(i). Lớp mùn hữu cơ (OM) (organic matter): Kết quả tính hàm lượng mùn tổng số (OM) dưới tác động của 3 cấp độ cháy và đối chứng theo thời gian sau cháy được thể hiện trên hình 3.3.
Hình 3.3. Thay đổi hàm lượng mùn theo năm trên các cấp độ cháy
Kết quả được thể hiện trên hình 3.2 cho thấy: Cháy rừng có ảnh hưởng đến lớp mùn hữu cơ, cấp độ cháy khác nhau có ảnh hưởng khác nhau. Lửa rừng đã làm giảm lớp mùn hữu cơ của đất ngay sau cháy và hàm lượng mùn có xu hướng tăng dần theo năm sau cháy, tại năm 2021, so với năm 2017, hàm lượng mùn trên các cấp độ cháy đã tăng đáng kể. Tuy vậy, ở khu đối chứng (không cháy) hàm lượng mùn hầu như không đổi trong 4 năm theo dõi và nghiên cứu.
Lớp đất mùn như là một nguồn dự trữ cơ bản các chất dĩnh dưỡng như là P, S và N. Vai trò nhất của lớp đất mùn là chứa lượng N và cung cấp N cho sự sống của thực vật rừng. Do đó, lớp đất mùn hữu cơ trên cấp độ cháy cao bị
thiêu cháy hầu như hoàn toàn, rất có thể có những tác động xấu đến các hợp chất hữu cơ khác cũng như tính chất vật lý của đất rừng sau cháy.
(ii), Độ chua của đất rừng sau cháy (pH). Kết quả tính sự thay đổi pH của đất dưới tác động của các cấp độ cháy theo thời gian được thể hiện trên hình 3.4.
Hình 3.4. Thay đổi độ pH theo năm trên các cấp độ cháy
Kết quả được thể hiện trên hình 3.4 cho thấy: Cháy rừng có ảnh hưởng đến độ chua của đất, cấp độ cháy khác nhau có ảnh hưởng khác nhau. Lửa rừng đã làm giảm độ pH của đất ngay sau cháy. Ở khu đối chứng pH đạt 5,18, ở cấp độ cháy thấp pH ghi nhận được 4,7, ở cấp độ cháy cao, độ pH đạt 4,57, mức thấp nhất so với 2 cấp độ cháy còn lại và đối chứng. Biến động độ chua của đất có xu hướng thay đổi tăng dần theo thời gian sau cháy, vào năm 2021, độ chua tăng dần trên các cấp cháy, tuy nhiên mức độ tăng vẫn chưa bằng khu đối chứng.
Độ chua của đất rừng sau cháy là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá đất. Các hoạt động về sinh trưởng của cây rừng phụ thuộc nhiều vào độ chua, vì độ chua có chức năng trao đổi các chất hữu cơ trong đất từ đó có tắc dụng kích thích quá trình nảy mầm hạt giống còn sót sau cháy. Kết quả ghi nhận tại
khu cháy này khá tương đồng với các nghiên cứu trên các khu vực rừng bị cháy khác, các tác giả điều ghi nhận rằng, cháy rừng trong một số năm đầu đã làm giảm độ chua của đất, mức độ giảm phụ thuộc vào cấp độ cháy (Satyma Verma et al, 2019), (Adam MA and Attiwill PM, 1986).
(iii), Đạm tổng số của đất rừng sau cháy (N%). Kết quả phân tích N của đất dưới tác động của các cấp độ cháy và mức độ thay đổi N theo thời gian sau cháy được thể hiện trên hình 3.5
Hình 3.5. Thay đổi đạm tổng số (N) theo năm trên các cấp độ cháy
Kết quả được thể hiện trên hình 3.5 cho thấy: Cháy rừng có ảnh hưởng đến lượng đạm tổng số trong đất, cấp độ cháy khác nhau có ảnh hưởng khác nhau. Lửa rừng đã làm giảm độ lượng đạm tổng số trong đất rất đáng kể. Vào thời điểm thu mẫu, ở khu đối chứng lượng đạm tổng số. N =0,09%, trải qua 4 năm, vào năm 2021, lượng đạm biến động rất nhỏ, được coi như bằng nhau. Kết quả kiểm tra thống kê về mức độ ảnh hưởng của các cấp độ cháy gây ảnh hưởng đến lượng đạm tổng số cho thấy: |z| >1,96 và giá trị Sig. < 0,05 và đều có giá trị nhỏ hơn Sig. tra bảng (Sig. ≤ 0,05). Nghĩa là lượng đạm tổng số giữa các cấp độ cháy so với khu đối chứng là có sự sai khác nhau rõ rêt. Điều đó, cho thấy lửa rừng đã làm giảm rõ rệt lượng đạm tổng số.
Biến động lượng đạm tổng số theo số năm sau cháy, 4 năm, lượng đạm tổng số có biến động theo xu hướng tăng dần, tuy nhiên mức tăng vẫn chưa đạt bằng khu đối chứng. Với lượng đạm tổng số ghi nhận được ở khu đối chứng, so với chỉ tiêu về tổng lượng đạm trong đất cho thấy, khu vực có lượng đạm tổng số ở mức trung bình. Trên các cấp độ cháy, lượng đạm tổng số tại năm 2021 đạt ở mức độ nghèo. Kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của một số tác giả. Thông thường sau khi cháy, lượng đạm tổng số giảm đi một cách đáng kể, sau đó lượng đạm tổng số được phục hồi dần theo thời gian, để đạt được lượng đạm tổng số tương đương lúc trước khi bị cháy, thường phải mất từ 10 đến 15 năm nếu không được tác động các biện pháp làm giàu (Badia D and Marti C, 2003).
(iv), Lân tổng số của đất rừng sau cháy (P205%). Kết quả phân tích P205 của đất dưới tác động của các cấp độ cháy và mức độ biến động của P205 theo thời gian sau cháy được thể hiện trên hình 3.6.
Hình 3.6. Thay đổi lân tổng số (P205%) theo năm trên các cấp độ cháy
Khác với lượng mùn tổng số, độ chua và đạm tổng số đều bị giảm khi bị lửa rừng tác động, tỷ lệ lân tổng số tăng lên đáng kể dưới tác động của lửa rừng: Mức độ ảnh hưởng đến lân tổng số trong đất trên các cấp độ cháy khác nhau có ảnh hưởng khác nhau. Tại năm 2017, ở khu đối chứng tỷ lệ lân tổng số P205%
= 0,12%, trải qua 4 năm, vào năm 2021, tỷ lệ lân tổng số không biến động. Ở các cấp độ cháy khác nhau, tỷ lệ lân tổng số ghi nhận tương ứng đạt: P205 =0,21; 0,23; 0,23 và 0,25 %. Kết quả kiểm tra thống kê về mức độ ảnh hưởng của các cấp độ cháy gây ảnh hưởng đến lân tổng số cho thấy: |z| >1,96 và giá trị Sig. < 0,05, đều có giá trị nhỏ hơn Sig. tra bảng (Sig. ≤ 0,05). Nghĩa là lân tổng số giữa các cấp độ cháy so với khu đối chứng là có sự sai khác nhau rõ rêt. Điều đó, cho thấy lửa rừng đã làm tăng rõ rệt lượng lân tổng số. Sau cháy, lân tổng số trên các cấp độ cháy ở mức khá so với mức nghèo ở khu đối chứng (không cháy)
Biến động lân tổng số theo số năm sau cháy, 4 năm tỷ lệ lân có biến động theo xu hướng tăng dần, tuy nhiên mức tăng giữa 4 năm trên cùng một cấp độ cháy là chưa rõ rệt. Kết quả nghiên cứu tương đồng với kết quả nghiên cứu của một số tác giả. Thông thường sau khi cháy, tỷ lệ lân tổng số tăng lên một cách đáng kể, sau đó chúng ổn định tương đối trong khoảng thời gian khoảng 6 đến 7 năm (Badia D and Marti C, 2003).
(v), Kali tổng số của đất rừng sau cháy (K20%). Kết quả phân tích K20% của đất dưới tác động của các cấp độ cháy và mức độ thay đổi của K20% theo thời gian sau cháy được thể hiện trên hình 3.7.
Hình 3.7. Thay đổi kali tổng số (K20%) theo năm trên các cấp độ cháy