Bảng kết quản Cronbach’s Alpha thang đo BTCVKS
Biến quan sát | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu biến bị loại bỏ | |
Bản thân công việc | BTCVKS01 | .612 | .887 |
BTCVKS02 | .692 | .880 | |
BTCVKS03 | .635 | .886 | |
BTCVKS04 | .604 | .888 | |
BTCVKS05 | .765 | .873 | |
BTCVKS06 | .752 | .874 | |
BTCVKS07 | .740 | 875 | |
BTCVKS08 | .604 | .888 | |
Cronbach's Alpha | .895 |
Có thể bạn quan tâm!
- Duy Trì Và Hoàn Thiện Một Số Chính Sách Đãi Ngộ Tài Chính Gián Tiếp
- Với Ban Lãnh Đạo Của Các Khách Sạn 4 Sao Trên Địa Bàn Đà Lạt
- Cơ Sở Lý Thuyết Về Sự Hài Lòng Công Việc Và Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc
- Nghiên cứu chính sách đãi ngộ nhân viên bộ phận tiền sảnh tại các khách sạn 4 sao trên địa bàn thành phố Đà Lạt - 17
- Rất Không Đồng Ý, 2: Không Đồng Ý, 3: Trung Dung, 4: Đồng Ý, 5: Rất Đồng Ý)
- Nghiên cứu chính sách đãi ngộ nhân viên bộ phận tiền sảnh tại các khách sạn 4 sao trên địa bàn thành phố Đà Lạt - 19
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
3.2.5. Thang đo môi trường làm việc
Thang đo bản thân công việc (MTLVKS) bao gồm 9 biến quan sát, kí hiệu từ MTLVKS01 đến MTLVKS09. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo này ở bảng 2.28 cho thấy hệ số độ tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo này là 0.859. Có 1 biến quan sát là MTLVKS05 có hệ số Cronbach’s alpha if Item Deleted là 0.861 nên bị loại bỏ khi pâhn tích EFA. Hệ số tương quan biến – tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu. Do đó, 8 biến quan sát còn lại MTLVKS01, MTLVKS01, MTLVKS02, MTLVKS03, MTLVKS04, MTLVKS06 MTLVKS07,
MTLVKS08, MTLVKS09 đều được chấp nhận và được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
Bảng kết quản Cronbach’s Alpha thang đo MTLVKS
Biến quan sát | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu biến bị loại bỏ | |
Môi trường làm việc | MTLVKS01 | .626 | .840 |
MTLVKS02 | .664 | .836 | |
MTLVKS03 | .682 | .834 | |
MTLVKS04 | .682 | .834 | |
MTLVKS05 | .349 | .866 | |
MTLVKS06 | .527 | .851 | |
MTLVKS07 | .666 | 837 | |
MTLVKS08 | .521 | .850 | |
MTLVKS09 | .574 | .846 | |
Cronbach's Alpha | .859 |
3.2.6. Thang đo hài lòng chung về chính sách đãi ngộ nhân viên bộ phận tiền sảnh
Thang đo hài lòng chung về chính sách đãi ngộ nhân viên bộ phận tiền sảnh (HLCVĐN) bao gồm 6 biến quan sát, kí hiệu từ HLCVĐN01 đến HLCVĐN06. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo này ở bảng 2.29 cho thấy hệ số độ tin cậy Cronbach’s alpha của thang đo này rất cao đến 0.905. Như vậy biến HLCVĐN 01 bị loại khỏi phân tích EFA vì có hệ số Cronbach’s alpha if Item Deleted là 0.908 cao hơn Cronbach’s Alpha tổng. Còn hệ số tương quan biến – tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu. Do đó, 5 biến quan sát còn lại HLCVĐN02, HLCVĐN03, HLCVĐN04, HLCVĐN05, HLCVĐN06 đều được chấp nhận và được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA tiếp theo.
Bảng kết quả Cronbach’s Alpha thang đo HLCVĐN
Biến quan sát | Tương quan biến tổng | Cronbach's Alpha nếu biến bị loại bỏ | |
Hài lòng chung về chính sách đãi ngộ nhân viên tiền sảnh | HLCVĐN01 | .596 | .908 |
HLCVĐN02 | .701 | .894 | |
HLCVĐN03 | .783 | .882 | |
HLCVĐN04 | .816 | .877 | |
HLCVĐN05 | .770 | .884 | |
HLCVĐN06 | .770 | .884 | |
Cronbach's Alpha | .905 |
3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp trích Pricipal Component và phép quay Varimax được sử dụng (Nguyễn Đình Thọ, 2011)
Bảng kết quả phân tích nhân tố BTCVKS, MTLVKS, ĐNTCTT, ĐNTCGT, HLCVĐN lần 1
Hệ số tải | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |
BTCVKS05 | 0.759 | ||||||
BTCVKS06 | 0.74 | ||||||
BTCVKS03 | 0.659 | ||||||
BTCVKS07 | 0.65 | 0.437 | |||||
BTCVKS01 | 0.624 | ||||||
BTCVKS08 | 0.605 | 0.476 | |||||
BTCVKS02 | 0.583 | 0.382 | |||||
BTCVKS04 | 0.505 | 0.366 | |||||
HLCVDN05 | 0.81 | ||||||
HLCVDN04 | 0.808 | ||||||
HLCVDN06 | 0.797 | ||||||
HLCVDN03 | 0.379 | 0.612 |
0.471 | 0.377 | ||||||
DNTCTT03 | 0.398 | ||||||
MTLVKS03 | 0.814 | ||||||
MTLVKS04 | 0.771 | ||||||
MTLVKS02 | 0.744 | ||||||
MTLVKS01 | 0.608 | ||||||
DNTCTT05 | 0.817 | ||||||
DNTTTT06 | 0.801 | ||||||
DNTCTT07 | 0.575 | ||||||
DNTCTT08 | 0.38 | 0.546 | |||||
MTLVKS06 | 0.541 | 0.442 | |||||
DNTCGT03 | 0.873 | ||||||
DNTCGT02 | 0.851 | ||||||
DNTCGT01 | 0.83 | ||||||
MTLVKS07 | 0.823 | ||||||
MTLVKS09 | 0.754 | ||||||
MTLVKS08 | 0.696 | 0.375 | |||||
DNTCTT01 | 0.626 | ||||||
DNTCTT02 | 0.37 | 0.357 | 0.52 | ||||
Hệ số KMO | .886 | ||||||
Hệ số Eigenvalue | 3.058 | ||||||
Phương sai trích | 71,951% |
Theo kết quả phân tích nhân tố lần 1, các nhân tố đã hội tụ thành 7 nhóm, thay vì 5 nhóm như mô hình nghiên cứu ban đầu, trong đó nhóm thứ 7 mới tạo thành chỉ có hai nhân tố là ĐNTCTT01 và ĐNTCTT02 thỏa điều kiện hệ số tải lớn hơn 0.5 nên không đủ điều kiện thành lập nhóm, cho nên tác giả tiến hành loại nhóm này. Các nhân tố: BTCVKS07, BTCVKS08, BTCVKS02, BTCVKS04,
HLCVĐN02, ĐNTCTT03, ĐNTCTT08, MTLVKS06 có hệ số tải giữa các nhân tố
< 0.3 nên cũng bị loại. Kết quả EFA lần 2 sau khi loại các biến như sau:
Bảng kết quả phân tích nhân tố BTCVKS, MTLVKS, ĐNTCTT, ĐNTCGT, HLCVĐN lần 2
Rotated Component Matrixa
Component | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | |
HLCVDN05 | .838 | |||||
HLCVDN04 | .830 | |||||
HLCVDN06 | .825 | |||||
HLCVDN03 | .664 | |||||
MTLVKS03 | .829 | |||||
MTLVKS04 | .810 | |||||
MTLVKS02 | .775 | |||||
MTLVKS01 | .660 | |||||
BTCVKS05 | .778 | |||||
BTCVKS06 | .749 | |||||
BTCVKS03 | .747 | |||||
BTCVKS01 | .602 | |||||
DNTCGT03 | .875 | |||||
DNTCGT02 | .862 | |||||
DNTCGT01 | .830 | |||||
MTLVKS07 | .817 | |||||
MTLVKS09 | .785 | |||||
MTLVKS08 | .774 | |||||
DNTCTT05 | .881 | |||||
DNTTTT06 | .840 | |||||
DNTCTT07 | .577 | |||||
Hệ số KMO | .848 | |||||
Bartlett’s Test | 1921.31 | |||||
Sig | 0.000 | |||||
Hệ số Eigenvalue | 1.050 | |||||
Phương sai trích | 76,281% |
Sau khi tiến hành loại 10 nhân tố bao gồm: ĐNTCTT01, ĐNTCTT02, BTCVKS07, BTCVKS08, BTCVKS02, BTCVKS04, HLCVĐN02, ĐNTCTT03,
ĐNTCTT08, MTLVKS06 thì kết quả: hệ số KMO đạt 0.848 > 0.5 (Hair & ctg, 2006) nên dữ liệu tương đối phù hợp, kiểm định Bartlett’s Test đạt 1921.313 với mức ý nghĩa sig = 0.000 (Hair & ctg, 2006) nên do đó kết quả được chấp nhận. Phương sai trích là 76,281% thể hiện rằng 06 nhóm nhân tố rút ra giải thích được 74,281% sự biến thiên của dữ liệu. Hệ số Factor loading của các biến quan sát đều
lớn hơn 0.5. Như vậy, các tiêu chí phân tích đều đạt yêu cầu và kết quả phân tích nhân tố này là có ý nghĩa. Việc đưa các biến vào phân tích nhân tố là phù hợp với nhu cầu dữ liệu.
Tuy nhiên, sau khi chạy phân tích nhân tố thì kết quả các nhân tố hội tụ thành 6 nhóm thay vì 5 nhóm như mô hình lý thuyết, và nhóm chia tách làm đôi là nhóm nhân tố “Môi trường làm việc khách sạn” tách thành 2 nhóm là :
Nhóm 1: bao gồm các nhân tố MTLVKS01 đến MTLVKS04 với những đặc tính về mối quan hệ cấp dưới – cấp trên
Nhóm 2: bao gồm các nhân tố MTLVKS07, MTLVKS0 và MTLVKS09 với những đặc tính về mối quan hệ đồng nghiệp
Bảng nhóm nhân tố Môi trường làm việc
Môi trường làm việc | ||
9 | MTLVKS01 | Cấp trên luôn đối xử công bằng với tất cả nhân viên |
10 | MTLVKS02 | Cấp trên luôn theo dõi hỗ trợ nhân viên khi cần |
11 | MTLVKS03 | Cấp trên coi trọng ý kiến đóng góp của nhân viên |
12 | MTLVKS04 | Cấp trên khen ngợi và công nhận kết quả làm việc của nhân viên |
15 | MTLVKS07 | Đồng nghiệp luôn sẵn lòng giúp đỡ nhau khi cần |
16 | MTLVKS08 | Đồng nghiệp phối hợp và hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt công việc |
17 | MTLVKS09 | Đồng nghiệp thân thiện và hợp tình |
Như vậy tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với 6 nhóm nhân tố, trong đó có 5 nhóm nhân tố độc lập và 01 nhóm nhân tố phụ thuộc theo như sơ đồ sau:
H1
Sơ đồ: Mô hình nghiên cứu sự hài lòng về chính sách đãi ngộ được thụ hưởng của nhân viên tại các khách sạn bốn sao
H1
H2
H3
H4
H5
Bản thân công việc
Quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên
Sự hài lòng về chính sách đãi ngộ
Quan hệ đồng nghiệp
Đãi ngộ tài chính trực tiếp
Đãi ngộ tài chính gián tiếp
Sau khi phân tích nhân tố EFA tác giả thực hiện kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha lần 2 cho kết quả theo bảng sau:
Bảng: Hệ số Cronbach’s Alpha lần 2
Hệ số Cronbach’s Alpha lần 2 | |
BTCVKS | 0.817 |
QHCDCT | 0.878 |
QHĐNBF | 0.806 |
ĐNTCTT | 0.846 |
ĐNTCGT | 0.857 |
HLCVĐN | 0.913 |
Như vậy, sau khi phân tích hệ số Cronbach’s Alpha lần 2 cho thấy 6 nhóm yếu tố đều có độ tin cậy cao > 0.8. Với 6 nhóm nhân tố, tổng biến còn lại sau cùng là 21 biến.
Giá trị trung bình của các biến được tính theo bảng 2.34 để phục vụ cho bước phân tích dữ liệu tiếp theo.
Bảng: Cách tính giá trị trung bình của các yếu tố
Thang đo | Mã hóa | Cách tính | |
1 | Bản thân công việc | BTCVKS | =mean(BTCVKS01,BTCVKS03,BTCVKS05,BTCVKS06) |
2 | Quan hệ cấp dưới -cấp trên | QHCDCT | =mean(MTLVKS01,MTLVKS02,MTLVKS03,MTLVKS04) |
3 | Quan hệ đồng nghiệp bộ phận | QHĐNBF | =mean(MTLVKS07,MTLVKS08,MTLVKS09) |
4 | Đãi ngộ tài chính trực tiếp | ĐNTCTT | =mean(ĐNTCTT05,ĐNTCTT06,ĐNTCTT07) |
5 | Đãi ngộ tài chính gián tiếp | ĐNTCGT | =mean(ĐNTCGT01,ĐNTCGT02,ĐNTCGT03) |
6 | Hài lòng chung về đãi ngộ | HLCVĐN | =mean(HLCVĐN03,HLCVĐN04,HLCVĐN05,HLCVĐN06) |
3.4. Kiểm định giả thuyết
3.4.1. Phân tích tương quan
Trước khi thực hiện phân tích hồi quy ta tiến hành kiểm tra mối quan hệ tương quan giữa các biến nhằm kiểm tra điều kiện hồi quy.
Hệ số tương quan Pearson (r) được dùng để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến thứ tự. Giá trị tuyêt đối của r tiến gần đến 1 khi hai biến có mối quan tương quan tuyến tính chặt chẽ (Hoàng Trong&ctg,2005). Kết quả phân tích ma trận được trình bày ở bảng sau