(1) Giao thông vận tải
Có hệ thống giao thông hoàn chỉnh gồm: đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không. Có thể kể đến như: Quốc lộ 1A trãi dài trên địa bàn toàn tỉnh chiều dài 180 km, được xem là “ Trục xương sống” của giao thông đường bộ tỉnh nhà; ngoài ra còn có 03 tuyến Quốc lộ 28 nối liền với Thành phố Đà Lạt- Lâm Đồng, Quốc lộ 28B và Quốc lộ 55, tạo ra trục giao thông đối ngoại, kết nối với các tỉnh lân cận. Đặc biệt dự án đường cao tốc Dầu giây- Phan Thiết- Nha Trang đang triển khai; hệ thống cảng biển mang tầm vóc quốc gia và quốc tế như: Cảng Phan Thiết có thể tiếp nhận tàu trọng tải 1000 tấn, Cảng tổng hợp Vĩnh Tân tiếp nhân tàu 30.000 tấn; Sân bay lưỡng dụng Phan Thiết…sẽ tạo thành hệ thống giao thông hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho kinh tế- xã hội phát triển, nhất là ngành du lịch.
(2) Hệ thống điện, nước
Điện: Với 04 Nhà máy thủy điện, 01 nhà máy phong điện và 01 trạm diesel (đảo Phú Qúy), 01 nhà máy nhiệt điện, đủ cung cấp điện cho tỉnh và đóng góp đáng kể vào sản lượng điện quốc gia
Nước: toàn tỉnh hiện có 283 công trình thủy lợi lớn, nhỏ; trong đó có 21 hồ chứa dung tích khoảng 213,5 triệu m3, đảm bảo cung cấp nước sản xuất và sinh hoạt cho tỉnh, đặc biệt là nước tại các khu du lịch tỉnh nhà.
(3) Hệ thống thông tin liên lạc
Đến nay tỉnh đã xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc hoàn chỉnh với côngnghệ hiện đại, đảm bảo thông tin thông suốt đến tất cả các vùng miền từ vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo; trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 04 doanh nghiệp hoạt động bưu chính, 07 doanh nghiệp hoạt động viễn thông, đạt mật độ 141,5 thuê bao/100 dân, tỷ lệ người sử dụng internet đạt 37,5%.
(4) Tiềm năng và cơ sở hạ tầng du lịch
Một số danh lam thắng cảnh:
Bình Thuận có thế đất ba vùng biển, đồng bằng, núi, nhiều di sản kiến trúc, văn hóa, nhiều lễ hội của người Việt, người Chăm. Mảnh đất ven biển hấp dẫn với nhiều loại hình du lịch biển - đảo; du lịch xanh, du lịch văn hóa - thể thao. Di sản
lịch sử - văn hóa ở Bình Thuận cũng phong phú và độc đáo (xem phụ lục 10)
Bình Thuận là vùng đất có rất nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên đặc sắc, một số cảnh quan tiêu biểu đã khai thác (xem phụ lục 11).
Bình Thuận là vùng đất có rất nhiều phong tục của các dân tộc và các lễ hội đa dạng đặc sắc có nền văn hóa đa dạng và lâu đời của nhiều dân tộc (xem phụ lục 12).
Bên cạnh các lễ hội truyền thống, Bình Thuận cũng mở nhiều lễ hội vào các dịp Tết Nguyên đán, 30/4; 1/5; Quốc khánh 2/9, các đại hội, hội diễn thể thao, văn hóa lắm vẻ, tạo các không gian mới cho sống dậy tưng bừng đủ các hoạt động, các sắc mầu văn hóa của người Việt, người Chăm cùng các hoạt động văn hóa, thể thao hiện đại, tất cả đều có sức mời gọi du khách bốn phương đến thưởng ngoạn và nhập cuộc...
2.3.2 Một số kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về du lịch Bình Thuận giai đoạn 2011-2015
2.3.2.1 Các hình thức tổ chức hoạt động du lịch chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm 2012 đến năm 2015
Bảng 2. 2 Các hình thức tổ chức hoạt động du lịch chủ yếu giai đoạn 2012 - 2015
ĐVT (%)
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |||||
100% | 100% | 100% | 100% | |||||
Du khách | Trong nước | Quốc tế | Trong nước | Quốc tế | Trong nước | Quốc tế | Trong nước | Quốc tế |
Đi theo | 33,27 | 37,83 | 40,25 | 40,24 | 21,56 | 35,11 | 31,65 | 32,71 |
Tự tổ chức | 66,73 | 62,17 | 59,75 | 69,76 | 78,44 | 64,89 | 68,35 | 67,29 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Quan Về Nghiên Cứu: Giới Thiệu Tổng Quan Về Nghiên
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Điểm Đến Du Lịch Của Du Khách
- Mô Hình Quyết Định Lựa Chọn Điểm Đến Của Phan Văn Huy
- Quy Trình Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Điểm Đến Du Lịch Bình Thuận Của Du Khách Trong Nước.
- Biểu Đồ Cơ Cấu Đặc Điểm Nghề Nghiệp Của Du Khách
- Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Efa Lần Thứ Nhất (Lần 1)
Xem toàn bộ 173 trang tài liệu này.
Nguồn : NGTK Bình Thuận, 2011- 2015
Theo số liệu bảng 2.5, từ năm 2012 đến 2015 lượng du khách trong nước lẫn du khách quốc tế chọn hình thức tự tổ chức các hoạt động du lịch chiếm khoảng 60%– 69%, số du khách đi theo tour rất ít. Thực trạng này phản ánh khả năng thu hút khách hàng của các công ty lữ hành trong Tỉnh còn thấp.
2.3.2.2 Số lượt khách đến Bình Thuận 2011-2015
Bảng 2.3 Số lượt khách đến Bình Thuận giai đoạn 2011-2015
ĐVT: nghìn lượt khách
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | |
Khách quốc tế | 300 | 340 | 380 | 425 | 600 |
Khách trong nước | 2.502 | 2.804 | 3.144 | 3.294 | 3.650 |
Tổng số khách | 2.802 | 3.144 | 3.524 | 3.719 | 4.250 |
Nguồn: Sở Văn hóa-thể thao và du lịch Bình Thuận,2011-2015
Hình 2. 10 Biểu đồ lượt khách du lịch đến Bình Thuận đoạn 2011 - 2015
4500
4000
3500
3000
2500
2000
Tổng số khách
khách quốc tế
khách trong nước
1500
1000
500
0
2011
2012
2013
2014
2015
Nguồn: Sở VHTT – DL, 2011-2015
Lượt khách phục vụ: Năm 2011 là 2.802.000 lượt khách thì năm 2015 được
4.250.000 lượt khách, bình quân hàng năm tăng 11,99%.
Riêng khách quốc tế: Năm 2011 là 300.000 lượt khách thì đến năm 2015 được
600.000 lượt khách, bình quân hàng năm tăng 14,26%.
2.3.2.3 Doanh thu du lịch 2011-2015
Bảng 2.4 Doanh thu du lịch giai đoạn 2011-2015
ĐVT: triệu đồng
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | Tăng trưởng bình quân (%) | |
Khách quốc tế | 1.373.026 | 1.731.311 | 2.215.122 | 2.972.941 | 4.149.063 | 132% |
Khách trong nước | 1.165.959 | 1.658.074 | 2.156.758 | 2.501.638 | 3.273.948 | 129,4% |
Tổng doanh thu | 3.389.385 | 4.371.880 | 5.474.579 | 6.787.000 | 7.641.000 | 122,5% |
Tỷ trọng%/GRDP | 4,42 | 5.12 | 5,8 | 6,5 | 7,3 |
Tiếp tục khẳng định vị thế của một đô thị du lịch quốc gia, những năm qua ngành du lịch Bình Thuận đạt mức tăng trưởng doanh thu khá, bình quân hàng năm lượng khách đến tăng từ 12-20%, doanh thu tăng khoảng 30%, trong đó năm 2015 đạt 4,25 triệu lượt du khách đến, doanh thu đạt 7.641 tỷ đồng.
2.3.2.4 Lao động du lịch
Lực lượng lao động trực tiếp làm việc trong lĩnh vực du lịch ở tỉnh hiện có 12.900 người, gián tiếp khoảng 28.500 người. Hiện nay, lao động chưa được đào tạo chiếm tới 44% trong tổng số lao động; trong khi đó, lao động có trình độ đại học và trên đại học chỉ mức khiêm tốn khoảng 5% (xem bảng 2.8). Bên cạnh đó, trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực cũng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển thị trường khách quốc tế (Sở VHTT-DL, 2015).
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động hoạt động du lịch Bình Thuận chia theo trình độ năm 2015
ĐVT: Người
Lao động trực tiếp kinh doanh du lịch | Trên đại học | Đại học, cao đẳng | Trung học | Sơ cấp | Trình độ khác | |
Số người | 41.400 | 2070 | 1316 | 2534 | 4280 | 31194 |
Tỷ lệ (%) | 100% | 5% | 3,18% | 6,12% | 10,34% | 75,35%. |
Nguồn : Sở VHTT-DL Bình Thuận, 2015
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong Chương 2, tác giả đưa ra cơ sở lý thuyết để khái quát nội dung nghiên cứu và giới thiệu một số mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn điểm đến du lịch của du khách như: mô hình nghiên cứu của John A. Howard và Jagdish N. Sheth về sự lựa chọn của khách hàng khi mua sản phẩm hay sử dụng dịch vụ…Mô hình nghiên cứu của tác giả Phan Văn Huy, Tác giả Mai Khanh. Dựa trên các mô hình lý thuyết, các nghiên cứu trên liên quan đến vấn đề nghiên cứu, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết cần kiểm định của 6 yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách. Để chứng minh mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất. Chương 3 sẽ tiến hành xây dựng, đánh giá thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu, đồng thời kiểm định mô hình nghiên cứu nhằm khẳng định các yếu tố tác động đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của Khách du lịch trong nước.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, việc phân tích dữ liệu và đánh giá kết quả thu được. Cụ thể gồm các mục sau: (1) Thiết kế nghiên cứu, (2) Xây dựng thang đo, (3) Đánh giá sơ bộ thang đo, (4) Thực hiện nghiên cứu định lượng.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Sau khi đã xác định mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm (1) Nghiên cứu định tính và (2) Nghiên cứu định lượng. Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách trong nước, đối tượng khảo sát là khách du lịch trong nước đang đi du lịch tại Phan Thiết, Bình Thuận.
3.1.1.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá và hình thành các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách tìm hiểu mô hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trước nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết thời gian từ 24/01/2016 đến 30/01/2016.
Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua thảo luận nhóm và hỏi ý kiến chuyên gia nhằm phát hiện, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để thực hiện đo lường các khái niệm nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách trong nước. Nghiên cứu này thực hiện trong tháng 02/2016. Để tăng thêm tính chặt chẽ và thực tế tác giả đã gửi thư mời và thông báo nội dung thảo luận đến các chuyên gia và đại diện Công ty Trách nhiệm hữu hạn Toàn Thịnh Phát - Bình Thuận, lãnh đạo khách sạn Đồi dương, 19/04- Phan Thiết, Resort Hải Gia, Hàm Tiến- Phan Thiết. Trong buổi thảo luận, tác giả liệt kê từng khái niệm trong mô hình, đọc từng câu hỏi bảng câu hỏi để các thành
viên cùng trao đổi, chia sẻ ý kiến (Tham khảo phụ lục số 1). Cuối buổi thảo luận, nhóm nghiên cứu tổng hợp các ý kiến và đi đến thống nhất xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 06 yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách như sau:
H2
H3
H4
H5
H6
Nguồn nhân lực
Sự lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách
Giá cả dịch vụ hợp lý
Sự đa dạng vế các sản phẩm dịch vụ
Điểm đến an toàn
Môi trường tự nhiên
Cơ sở hạ tầng
H1
Hình 3.1: Mô hình lý thuyết (sau khi thảo luận nhóm) về lựa chọn điểm đến du lịch Bình Thuận của du khách trong nước.
Kết quả của nghiên cứu này là thang đo, mô hình nghiên cứu đã được hiệu chỉnh và bảng câu hỏi chuẩn bị cho nghiên cứu chính thức.
3.1.1.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp KDL trong nước tại Công ty TNHH Toàn Thịnh Phát- Bình Thuận, các khách sạn và Resort trên địa bàn Phan Thiết- tỉnh Bình Thuận.
Mục đích của việc sử dụng phương pháp định lượng:
+ Đánh giá mức độ chính xác của thang đo trong nghiên cứu chính thức.
+ Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến nghiên cứu định lượng.
Kiểm tra có sự khác biệt hay không về việc lựa chọn điểm đến du lịch Bình
Thuận của khách du lịch (KDL) trong nước, giữa KDL nam và nữ, giữa các KDL có nhóm tuổi khác nhau, giữa KDL có nghề nghiệp khác nhau.
Mô hình đo lường gồm 30 biến quan sát. Dữ liệu thu thập được sàng lọc xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 để đánh giá độ tin cậy và giá trị các thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết.
3.1.2 Quy trình nghiên cứu
Tham khảo số liệu của Cục thống kê, Sở Văn hóa- Thể thao và du lịch Bình Thuận, số liệu báo cáo của UBND tỉnh Bình Thuận và nghiên cứu định tính để đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất. Tiến hành nghiên cứu định lượng với bảng câu hỏi hoàn chỉnh. Phiếu khảo sát được phát ra là 325 khách hàng. Số liệu sau khi phỏng vấn sẽ được kiểm tra tính hợp lý và làm sạch dữ liệu.
Dùng phần mềm SPSS 20.0 đánh giá độ tin cậy và giá trị các thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết.