Kết Quả Kiểm Định Cronbach’S Alpha Biến Độc Lập


4.3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

Việc kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha nhằm loại bỏ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 (biến rác) và đánh giá độ tin cậy của thang đo. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo là tốt, từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là sử dụng được (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Trong phạm vi nghiên cứu này, hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên có thể chấp nhận để sử dụng nghiên cứu.

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy,

cụ thể:

4.3.1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha biến độc lập

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các biến độc lập như sau:

Bảng 4.3: Kết quả phân tích thang đo các biến độc lập


Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Tương quan biến – tổng

Alpha nếu loại biến

Đặc tính sản phẩm, Cronbach’s Alpha = 0.782 (lần 1)

DT1

13.4585

13.516

0.684

0.698

DT2

13.3887

13.218

0.718

0.686

DT3

13.4817

13.290

0.723

0.685

DT4

13.5282

18.503

0.103

0.880

DT5

13.5050

13.644

0.663

0.705

Đặc tính sản phẩm, Cronbach’s Alpha = 0.880 (lần 2)

DT1

10.1462

10.732

0.755

0.841

DT2

10.0764

10.551

0.777

0.832

DT3

10.1694

10.748

0.762

0.838

DT5

10.1927

11.263

0.670

0.874

Giá cả sản phẩm, Cronbach’s Alpha = 0.764

GC1

12.2292

6.231

0.477

0.739

GC2

12.5349

5.343

0.633

0.682

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua tấm thạch cao của doanh nghiệp tư nhân thương mại Huy An từ các khách hàng tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh - 7


GC3

12.5415

6.096

0.488

0.736

GC4

12.2957

5.789

0.612

0.694

GC5

12.4053

6.222

0.458

0.746

Hoạt động giao hàng, Cronbach’s Alpha = 0.814

GH1

9.7508

3.501

0.676

0.748

GH2

9.5681

3.480

0.627

0.770

GH3

9.7475

3.423

0.640

0.764

GH4

9.6346

3.526

0.595

0.785

Thương hiệu, Cronbach’s Alpha = 0.812

TH1

12.7375

8.421

0.490

0.806

TH2

12.5714

7.592

0.665

0.759

TH3

12.6645

7.277

0.670

0.755

TH4

12.8405

6.648

0.693

0.746

TH5

12.8140

7.799

0.504

0.806

Dịch vụ khách hàng, Cronbach’s Alpha = 0.843

DVKH1

13.2425

5.971

0.688

0.800

DVKH2

13.4352

5.993

0.735

0.789

DVKH3

13.7442

6.211

0.556

0.838

DVKH4

13.3156

5.783

0.703

0.795

DVKH5

13.4120

6.510

0.572

0.830

Hệ thống cửa hàng, Cronbach’s Alpha = 0.836

CH1

13.1130

6.241

0.571

0.825

CH2

12.9070

5.838

0.770

0.764

CH3

12.8306

6.415

0.700

0.788

CH4

13.0066

6.513

0.614

0.809

CH5

12.5282

6.863

0.552

0.825

(Nguồn: Phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả, 2020)


Thành phần Đặc tính sản phẩm gồm 5 biến quan sát: DT1, DT2, DT3, DT4, DT5. Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.782 (lớn hơn 0.6) nên thang đo thành phần Đặc tính sản phẩm đạt độ tin cậy. Tuy nhiên DT4 có hệ số tương quan biến - tổng =

0.103 < 0.3, không đạt yêu cầu nên loại thang đo này và kiểm định lại nhân tố. Sau


khi loại thang đo DT4 và kiểm định lần 2 cho nhân tố Đặc tính sản phẩm, kết quả thu được Cronbach’s Alpha của nhân tố = 0.880 (lớn hơn 0.6) đạt độ tin cậy. Hệ số tương quan biến – tổng cao (thấp nhất là 0.670 > 0.3) nên các biến quan sát này (DT1, DT2, DT3, DT5) đều được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA tiếp theo.

Thành phần Giá cả sản phẩm gồm 5 biến quan sát: GC1, GC2, GC3, GC4, GC5. Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.764 (lớn hơn 0.6) nên thang đo thành phần Giá Cả sản phẩm đạt độ tin cậy. Cả 5 biến quan sát này có hệ số tương quan biến - tổng thấp nhất là 0.477 và lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA tiếp theo.

Thành phần Hoạt động giao hàng gồm 4 biến quan sát: GH1, GH2, GH3, GH4. Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.814 (lớn hơn 0.6) nên thang đo thành phần Hoạt động giao hàng đạt độ tin cậy. Cả 4 biến quan sát này có hệ số tương quan biến - tổng thấp nhất là 0.595 và lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA tiếp theo.

Thành phần Thương hiệu gồm 5 biến quan sát: TH1, TH2, TH3, TH4, TH5. Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.812 (lớn hơn 0.6) nên thang đo thành phần Thương hiệu đạt độ tin cậy. Cả 5 biến quan sát này có hệ số tương quan biến - tổng thấp nhất là 0.746 và lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA tiếp theo.

Thành phần Dịch vụ khách hàng gồm 4 biến quan sát: DVKH1 DVKH2. Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.843 (lớn hơn 0.6) nên thang đo thành phần Dịch vụ khách hàng đạt độ tin cậy. Bốn biến quan sát này có hệ số tương quan biến - tổng thấp nhất là 0.556 và lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA tiếp theo.

Thành phần Hệ thống của hàng gồm 4 biến quan sát: CH1, CH2, CH3, CH4, CH5. Hệ số Cronbach’s Alpha = 0.836 (lớn hơn 0.6) nên thang đo thành phần Hệ thống cửa hàng đạt độ tin cậy. Năm biến quan sát này có hệ số tương quan biến


- tổng thấp nhất là 0.552 và lớn hơn 0.3 nên các biến quan sát này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA tiếp theo.

4.3.2. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc

Thang đo Quyết định mua gồm 4 biến quan sát: QD1, QD2, QD3, QD4 có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.876 (lớn hơn 0.6) nên thang đo này đạt độ tin cậy. Cả 4 biến quan sát này có hệ số tương quan biến - tổng cao, thấp nhất là 0.552 > 0.3 nên các biến quan sát này đều được giữ lại sử dụng trong phân tích nhân tố EFA tiếp theo.

Bảng 4.4: Kết quả phân tích thang đo biến phụ thuộc


Biến quan sát

Trung bình

thang đo nếu loại biến

Phương sai

thang đo nếu loại biến

Tương quan biến – tổng

Alpha nếu loại biến

Quyết định mua, Cronbach’s Alpha = 0.876

QD1

9.6744

2.254

0.738

0.840

QD2

9.6777

2.292

0.789

0.820

QD3

9.6645

2.437

0.695

0.856

QD4

9.6645

2.377

0.715

0.849

(Nguồn: Phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả, 2020)

4.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) là kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Phương pháp này rất hiệu quả trong việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm mối liên hệ giữa các biến với nhau.

Trong phân tích nhân tố khám phá, chỉ số KMO dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố, nếu 0.5≤ KMO<1 thì phân tích nhân tố phù hợp với các dữ liệu. Kiểm định Bartlett’s xem xét giả thuyết H0: các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig <0.05) thì các biến đó tương quan với nhau trong tổng thể. Giá trị Eigenvalue dùng để xác định số lượng nhân tố, chỉ những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình, những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại vì không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Axis


Factoring với phép quay Varimax, các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.4 bị loại. Tuy nhiên để thang đo đảm bảo ý nghĩa thực tiễn thì trọng số EFA ≥ 0.5, do đó các biến có hệ số tải nhân tố <0.5 tiếp tục bị loại (Hair &ctg, 1998). Theo Gerbing và Anderson (1998), thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50%.

4.4.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập

Kết quả phân tích EFA cho thấy:

Xoay nhân tố lần 1: Chỉ số KMO = 0.859 và mức ý nghĩa bằng 0 (Sig.=0.000<0.05) trong kiểm định KMO and Bartlett's chứng tỏ phân tích nhân tố phù hợp với các dữ liệu và các biến quan sát có tương quan với nhau. Kết quả cũng chỉ ra có 5 nhân tố được rút ra được rút ra có hệ số tải nhân tố (factor loading) cao (từ 0.552 đến 0.885), với tổng phương sai trích được giải thích bởi 5 nhân tố này là 62.334% >50% đạt yêu cầu.

Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập


Biến

quan sát

Nhân tố

Tên nhân tố

1

2

3

4

5

6

CH2

0.851






Hệ thống cửa hàng

CH3

0.812






CH4

0.698






CH1

0.685






CH5

0.590






DVKH2


0.793





Dịch vụ khách hàng

DVKH1


0.767





DVKH4


0.762





DVKH5


0.649





DVKH3


0.632





DT2



0.885




Đặc tính sản phẩm

DT3



0.870




DT1



0.869





DT5



0.797





TH4




0.823



Thương hiệu

TH3




0.816



TH2




0.797



TH5




0.674



TH1




0.653



GC4





0.756


Giá cả sản phẩm

GC2





0.699


GC5





0.689


GC1





0.634


GC3





0.552


GH2






0.754

Hoạt động giao hàng

GH4






0.714

GH1






0.712

GH3






0.658

Giá trị KMO

0.859

Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity)

0.000

Tổng phương sai trích (%)

62.334

Giá trị Eigenvalues

1.238

(Nguồn: Phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả, 2020)

Như vậy, thang đo các biến độc lập gồm 5 nhóm nhân tố sau:

- Nhân tố 1: Hệ thống cửa hàng gồm 5 biến quan sát: CH1, CH2, CH3, CH4, CH5.

- Nhân tố 2: Dịch vụ khách hàng gồm 5 biến quan sát: DVKH1, DVKH2, DVKH3, DVKH4, DVKH5.

- Nhân tố 3: Đặc tính sản phẩm gồm 4 biến quan sát: DT1, DT2, DT3, DT4.

- Nhân tố 4: Thương hiệu gồm 5 biến quan sát: TH1, TH2, TH3, TH4, TH5.

- Nhân tố 5: Giá cả sản phẩm gồm 5 biến quan sát: GC1, GC2, GC3, GC4, GC5.

- Nhân tố 6: Hoạt động giao hàng gồm 4 biến quan sát: GH1, Gh2, GH3, GH4.


Các biến này tiếp tục đưa vào phân tích ở bước tiếp theo.

4.4.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc

Kết quả phân tích cho thấy chỉ số KMO = 0.806 và mức ý nghĩa bằng 0 (Sig.= 0.000<0.05) trong kiểm định KMO and Bartlett's chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp và các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Kết quả chỉ ra rằng có 1 nhân tố được trích rút có hệ số tải nhân tố cao (từ 0.827 đến 0.890, với tổng phương sai trích được giải thích bởi 1 nhân tố này là 73.029% > 50% đạt yêu cầu. Như vậy, thang đo Giá trị cảm nhận bao gồm 1 nhóm nhân tố sau:

Bảng 4.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc


Biến quan sát

Nhân tố

Tên nhân tố

1

QD2

0.890


Quyết định mua

QD1

0.859

QD4

0.841

QD3

0.827

Giá trị KMO

0.806

Giá trị Sig (Bartlett's Test of Sphericity)

0.000

Tổng phương sai trích (%)

73.029

Giá trị Eigenvalues

2.921

(Nguồn: Phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả, 2020)

Sau khi đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả vẫn giữ nguyên thang đo Quyết định mua và các giả thuyết nghiên cứu như đề xuất ở chương 3.

Như vậy, mô hình nghiên cứu bao gồm 06 biến độc lập: Đặc tính sản phẩm, Giá cả sản phầm, Hoạt động giao hàng, Thương hiệu, Dịch vụ khách hàng, Hệ thống của hàng; Với một biến phụ thuộc: Quyết định mua. Có nghĩa là 6 biến thành phần dùng để đo lường cho biến giá trị cảm nhận của sinh viên được chấp nhận đưa vào phân tích hồi quy.


4.5. Hồi quy tuyến tính đa biến

4.5.1. Tương quan Pearson

Phân tích tương quan được thực hiện giữa biến phụ thuộc Quyết định mua và các biến độc lập như: Đặc tính sản phẩm, Giá cả sản phầm, Hoạt động giao hàng, Thương hiệu, Dịch vụ khách hàng, Hệ thống của hàng. Đồng thời cũng phân tích tương quan giữa các biến độc lập với nhau nhằm phát hiện những mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc lập. Vì những tương quan như vậy có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của phân tích hồi quy như gây ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Kết quả phân tích tương quan Pearson

Bảng 4.7: Kết quả phân tích tương quan Pearson

(N=301)



DT

GC

GH

TH

DVKH

CH

DT

Pearson

Correlation

1

-.084

.049

.061

.007

-.068

Sig. (2-tailed)


.145

.400

.294

.899

.236

GC

Pearson

Correlation

-.084

1

.468**

.002

.463**

.419**

Sig. (2-tailed)

.145


.000

.967

.000

.000

GH

Pearson

Correlation

.049

.468**

1

-.096

.567**

.471**

Sig. (2-tailed)

.400

.000


.097

.000

.000

TH

Pearson

Correlation

.061

.002

-.096

1

-.075

-.031

Sig. (2-tailed)

.294

.967

.097


.192

.593

DVKH

Pearson

Correlation

.007

.463**

.567**

-.075

1

.478**

Sig. (2-tailed)

.899

.000

.000

.192


.000

CH

Pearson

Correlation

-.068

.419**

.471**

-.031

.478**

1

Xem tất cả 109 trang.

Ngày đăng: 21/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí