- Phần 2: Những thông tin cụ thể liên quan đến tổ chức mua, người có ảnh hưởng đến quyết định mua và một số yếu tố làm rò về công dụng của sản phẩm, trị giá đơn hàng, hệ thống phân phối sản phẩm… Thang đo được sử dụng là thang đo định danh.
Bảng câu hỏi được tiến hành phỏng vấn sơ bộ với cỡ mẫu là 30 khách hàng để phát hiện những lỗi gây nhầm lẫn và chưa rò ràng, từ đó hiệu chỉnh cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Đối tượng chọn khảo sát thử được chọn theo phương pháp thuận tiện tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Giai đoạn nghiên cứu chính thức được thực hiện như sau:
- Đối tượng khảo sát: là các khách hàng thuộc các tổ chức liên quan đến lĩnh vực xây dựng như kỹ sư, kiến trúc sư, nhà tư vấn, thầu xây dựng, đội thi công đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Kích cỡ mẫu khảo sát: Theo Hair và cộng sự (1992), số mẫu quan sát trong phân tích nhân tố khám phá phải lớn hơn 100 và có tỷ lệ so với biến ít nhất là 5/1, tốt nhất trong khoảng tỷ lệ 5/1 - 10/1.
Do đó đối với đề tài này, việc xác định cỡ mẫu của nghiên cứu định lượng được thực hiện theo con số kinh nghiệm mẫu tối thiểu = (số biến có trong mô hình) x 5, số câu hỏi quan sát của bài nghiên cứu dự kiến là 34 biến quan sát, như vậy theo công thức mẫu tối thiểu là 34*5 = 170. Do yêu cầu về số lượng mẫu tối thiểu để phân tích hồi quy thấp hơn so với phân tích EFA nên ta chỉ cần đảm bảo số lượng mẫu tối thiểu phân tích EFA.
- Thu thập dữ liệu: với 331 mẫu phát ra, số mẫu thu về và đạt yêu cầu sử dụng là 301 mẫu (chiếm tỷ lệ 90.9%). Các mẫu đạt yêu cầu phải tuân theo những quy định khi trả lời trong phiếu phỏng vấn và không bỏ sót câu nào trong bảng trả lời. Việc chọn mẫu được tiến hành theo phương pháp thuận tiện và đảm bảo tương đối tỷ lệ trong các loại hình tổ chức và vị trí công tác của người được phỏng vấn.
- Phân tích dữ liệu: sau khi thu thập, các bản phỏng vấn được xem xét và loại đi những bản phỏng vấn không đạt yêu cầu. Sau đó, các biến quan sát sẽ được mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS phiên bản 22.0 và tiến hành thống kê, phân tích dữ liệu đã được thu thập.
Phân tích nhân tố EFA được sử dụng nhằm xác định các nhân tố và biến quan sát giải thích cho nhân tố, biến quan sát được chọn là biến có hệ số tải nhân tố ≥ 0.45, kiểm định KMO với 0.5 < KMO < 1
Sau khi phân tích nhân tố, tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo, các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại, tiêu chuẩn để chọn thang đo là khi giá trị Cronbach’s Alpha có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0.6.
Ngoài ra, các phân tích phương sai ANOVA được dùng để kiểm định giả thiết, quan sát sự khác biệt giữa các nhóm thuộc các thành phần định lượng nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua theo trị giá đơn hàng, tuổi tác, nghề nghiệp, vị trí công tác và hình thức hoạt động của đơn vị, tổ chức.
3.2. Xây dựng thang đo
Bảng phỏng vấn được xây dựng chủ yếu dựa trên trên thang đo Likert 5 điểm (hoàn toàn không quan trọng đến rất quan trọng) để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định mua hàng (dùng cho biến định lượng).
Bảng 3.1: Thang đo các biến trong mô hình
Thang đo | Nguồn | |
Đặc tính sản phẩm | ||
DT1 | Độ bền cao, mang đến sự an toàn | Nguyễn Kim Phước (2007) |
DT2 | Mẫu mã đa dạng, tính thẩm mỹ cao | |
DT3 | Dễ uốn cong | Tác giả tự đề xuất (2019) |
DT4 | Dễ dàng sửa chữa | Nguyễn Kim Phúc (2007) |
DT5 | Dễ dàng trong việc trang trí | Nguyễn Lưu Như Thuỵ (2016) |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Chi Tiết Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Mua
- Mô Hình Tổng Hợp Về Các Giai Đoạn Trong Hành Vi Mua Công Nghiệp
- Mô Hình Nghiên Cứu Các Yếu Tố Quyết Định Mua Điện Thoại Thông Minh Của Khách Hàng Tại Thị Trường Đà Nẵng
- Kết Quả Kiểm Định Cronbach’S Alpha Biến Độc Lập
- Bảng Chỉ Tiêu Đánh Giá Độ Phù Hợp Của Mô Hình
- Giá Trị Trung Bình Của Các Biến Quan Sát Trong Nhân Tố “Đặc Tính Sản Phẩm”
Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.
GC1 | Giá cả phù hợp | Richa (2012), Phạm Thị Sang (2015) |
GC2 | Chiết khấu hợp lý | |
GC3 | Thời gian thanh toán linh động | |
GC4 | Chính sách giá ổn định | |
GC5 | Hệ thống báo giá đầy đủ, chính xác, nhiều chương trình khuyến mãi. | |
Hoạt động giao hàng | ||
GH1 | Giao hàng nhanh chóng, đúng hẹn | Jennie và cộng sự (2005) |
GH2 | Giao hàng đúng chủng loại và số lượng | |
GH3 | Hỗ trợ phương tiện vận chuyển và bốc xếp | |
GH4 | Thuận lợi trong giao nhận | |
Thương hiệu | ||
TH1 | Thương hiệu cao cấp trong ngành nội thất | Nguyễn Đình Thọ (2008) |
TH2 | Thương hiệu phổ biến, nhiều công trình sử dụng | |
TH3 | Thương hiệu uy tín, được chuyên gia đánh giá cao | |
TH4 | Thương hiệu đạt tiêu chuẩn quốc tế | |
TH5 | Thương hiệu lâu năm trong ngành | |
Dịch vụ khách hàng | ||
DVKH1 | Hệ thống brochure, tư vấn về sản phẩm tốt. | Phạm Thị Sang (2015) |
DVKH2 | Thủ tục đặt hàng nhanh gọn | |
DVKH3 | Giải quyết thỏa đáng, kịp thời các khiếu nại | Phạm Thị Sang (2015) |
DVKH4 | Hỗ trợ các kỹ năng lắp đặt sản phẩm | |
DVKH5 | Chế độ bảo hành tốt (đơn giản, nhanh, lâu dài) | |
Hệ thống cửa hàng |
Cửa hàng tin cậy, luôn có sẵn sản phẩm | Nguyễn Kim Phước (2007) | |
CH2 | Có nhiều cửa hàng và đại lý ở vị trí thuận lợi | |
CH3 | Nhân viên cửa hàng thân thiện | |
CH4 | Nhân viên cửa hàng có kiến thức am hiểu về sản phẩm để giới thiệu đến khách hàng | |
CH5 | Cửa hàng có sẵn đội ngũ thi công khi có yêu cầu | |
Quyết định mua | ||
QD1 | Lựa chọn mua sản phẩm do đặc tính và giá cả sản phẩm tốt | Phạm Thị Sang (2015), Nguyễn Kim Phước (2007) |
QD2 | Lựa chọn mua sản phẩm do thương hiệu của công ty lớn | |
QD3 | Lựa chọn mua sản phẩm do dịch vụ khách hàng của đơn vị tốt | |
QD4 | Lựa chọn mua sản phẩm do chuỗi cửa hàng thuận tiện và hoạt động giao hàng đúng thời gian, nhanh chóng |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất, 2020)
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các thang đo định danh nhằm tìm kiếm thêm thông tin về thành phần quyết định mua hàng của các đơn vị, thời gian mua lặp lại, loại sản phẩm thường sử dụng, loại hình công ty và những thành phần khác ảnh hưởng đến tổ chức mua sản phẩm…
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương này tác giả trình bày hai phần chính của thiết kế nghiên cứu mà đề tài sử dụng, đó là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận tay đôi; đồng thời khảo sát thử 30 khách hàng nhằm hiệu chỉnh và hoàn thiện bản phỏng vấn. Phương pháp nghiên cứu định lượng với kích cỡ mẫu là 301 mẫu nhằm thỏa mãn yêu cầu phân tích nhân tố và mô hình hồi quy. Đối tượng khảo sát là các khách hàng thuộc các công ty, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng đã mua vật liệu nhẹ thạch cao tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh. Cấu trúc bảng câu hỏi gồm có tổng cộng 34 biến quan sát sử dụng thang đo Likert 5 điểm liên quan đến các yếu tố về đặc tính sản phẩm (5 biến quan sát), giá cả sản phẩm (5 biến quan sát), hoạt động giao hàng (4 biến quan sát), thương hiệu sản phẩm (5 biến quan sát), dịch vụ khách hàng (5 biến quan sát), hệ thống cửa hàng (5 biến quan sát) và 4 biến quan sát cho nhân tố phụ thuộc Quyết định mua.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quan về Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Huy An
Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Huy An là nhà cung cấp giải pháp cho các hệ thống trần và vách ngăn, cung cấp tới khách hàng một hệ thống trần, vách thạch cao hoàn chỉnh, đồng nhất đạt các tiêu chuẩn ASTM của Hoa Kỳ trong công trình.
Bảng 4.1: Thông tin về công ty
Thông tin | Nội dung | |
1 | Tên giao dịch | Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Huy An |
2 | Tên viết tắt | CGS (Ceiling Gypsum System) |
3 | Địa chỉ văn phòng | 77 -79 Phan Văn Trị, Q5, TP HCM |
4 | Điện thoại - Fax | 028.39230156 - 028. 39238409 |
5 | Địa chỉ nhà máy | 291 Bùi Công Trừng, Hóc Môn, TP HCM Đường số 830, Hữu Thạnh, Đức Hòa, Long An |
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty, 2020)
- Được đầu tư từ năm 1999, dây chuyền sản xuất được đầu tư theo công nghệ hiện đại nhất của Hòa Kỳ với tổng công suất tại hai nhà máy Tp. HCM và Long An khoảng 20 triệu m2/năm. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất và cung cấp nguyên vật liệu trong xây dựng khu chung cư, hạ tầng cơ sở, xây dựng nhà cao cấp, văn phòng cho thuê, xây dựng trung tâm thương mại, các công trình kỹ thuật dân dụng khác, xây dựng công trình công nghiệp; Phân phối hàng cho các cửa hàng nội thất.
Để công ty phát triển tốt, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh và chức năng của công ty rò ràng:
* Mục tiêu:
Trở thành là sự lựa chọn hàng đầu trong các công trình lớn, trọng điểm.
Cũng cố và mở rộng thị trường trong nước,cải thiện vị thế doanh nghiệp,đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng.
Tạo công ăn việc làm ổn định cho nhân viên
* Tầm nhìn:
Với lịch sử hơn 20 năm, DNTN TM Huy An phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam và khu vực về lĩnh vực sản xuất khung trần, tấm thạch cao.
Cam kết mang lại sản phẩm chất lượng cao bằng việc ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại nhất của Hoa Kỳ.
* Sứ mệnh:
Là nhà cung cấp giải pháp cho các hệ thống trần và vách ngăn. Cung cấp tới quý khách hàng một hệ thống trần, vách thạch cao hoàn chỉnh, đồng nhất đạt các tiêu chuẩn ASTM của Hoa Kỳ trong công trình
* Chức năng của công ty:
Là nhà sản xuất duy nhất hiện nay tại Việt Nam đưa ra thị trường một hệ thống trần, vách thạch cao đồng nhất chất lượng đạt tiêu chuẩn ASTM của Hoa Kỳ.
Với hơn 20 năm hình thành và phát triển tại Việt Nam, hiện nay công ty đang đưa ra thị trường với các sản phẩm chính: Hệ thống khung trần thả, hệ thống khung trần chìm, hệ thống khung vách, tám thạch cao chống cháy, tấm thạch cao chống ẩm, tấm thạch cao trang trí.
4.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Đối tương khách hàng được điều tra trong nghiên cứu là khách hàng các tổ chức (gồm: các doanh nghiệp cổ phần, tư nhân thuộc các loại hình và thành phần kinh tế; văn phòng đại diện các công ty, cơ quan hành chính nhà nước; các trường học; đơn vị kinh doanh bất động sản v.v…). Chúng tôi gửi mấu phiếu cho các đơn vị đã sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp tư nhân thương mại Huy An và điều tra những người có quyết định đến việc mua sản phẩm gồm: Chủ doanh nghiệp, trưởng phòng kinh doanh, kế tóa trường v.v… Mẫu nghiên cứu thể hiện theo bảng dưới đây:
Bảng 4.2: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Tần số | Tỷ lệ (%) | ||
Giới tính | Nam | 198 | 65,8 |
Nữ | 103 | 34,2 | |
Tổng | 301 | 100 | |
Tuổi | Dưới 30 tuổi | 62 | 20,6 |
Từ 31 đến 50 tuổi | 162 | 53,8 | |
Từ 50 đến 60 tuổi | 42 | 14,0 | |
Trên 60 | 35 | 11,6 | |
Tổng | 301 | 100 | |
Học vấn | Trung học phổ thông | 23 | 7,6 |
Trung cấp, cao đẳng | 84 | 27,9 | |
Đại học | 152 | 50,5 | |
Sau đại học | 42 | 14,0 | |
Tổng | 301 | 100 |
(Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra của tác giả, 2020)
Giới tính: Theo bảng 4.2 chỉ có 103 người tham gia khảo sát là nữ (chiếm 34.2%). Đa phần người tham gia trả lời bảng khảo sát là nam (198 người chiếm 65,8%). Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế vì số lượng chủ doanh nghiệp, trưởng phòng kinh doanh đa phần là nam.
Tuổi: Phần lớn đối tượng tham gia khảo sát nằm trong độ tuổi từ 31 đến 50 tuổi (162 người, chiếm 53,8%); kế đến là độ tuổi dưới 30 (62 người, chiếm 20,6%) và từ 50 đến 60 tuổi (42 người, chiếm 14%). Kết quả cho thấy số đông tham gia khảo sát là những đối tượng tương đối năng động và nhiệt tình. Tác giả cho rằng đây là đối tượng mang lại kết quả khảo sát rất tốt.
Học vấn: Đối tượng trong mẫu khảo sát có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao, 152 người chiếm 50,5%. Ít nhất là đối tượng có trình độ sau đại học, 42 người chiếm 14%. 84 người tham gia khảo sát có trình độ trung cấp/cao đẳng, chiếm 27,5% và 23 người có trình độ trung học phổ thông, chiếm tỷ lệ 7,6%.