và của du khách. Cuộc khảo sát được tiến hành 2 bước với 7 nhóm chuyên gia bao gồm 55 đại diện cho các nhà quản lý các cơ sở lưu trú, công ty lữ hành, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, chuyên gia du lịch, chính trị gia.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 yếu tố đầu tiên tác động tích cực đến sự bền vững của điểm đến du lịch từ hoạt động tương lai của du khách theo thứ tự là “Các nguồn tài nguyên chủ yếu và chuỗi cung ứng DVDL” (B = 0.562); “An ninh” (B = 0.532); “Dịch vụ giải trí chọn lọc và chính sách nhà nước” (B = 0.176); “Cung ứng giá trị văn hoá” ( B=0,117); “Dịch vụ lưu trú đa dạng” (B=0,066). Riêng yếu tố “Hàng không giá rẻ” (B = 0.184, sig. = 0.033) tuy là cơ hội tuyệt vời cho du khách nhưng lại có tác động ngược lại với sự bền vững kinh tế, và môi trường của điểm đến du lịch do nguy cơ quá tải không kiểm được soát làn sóng du khách vì sự gia tăng nhu cầu du lịch và thu nhập của du khách trong tương lai.
Các nguồn tài nguyên chủ
yếu và chuỗi cung ứng dịch vụ
An ninh
Dịch vụ giải trí chọn lọc và chính sách nhà nước
Sự bền vững và hoạt động du lịch trong tương lai của đảo Gran
Canaria
Có thể bạn quan tâm!
- Tính Cấp Thiết Và Lý Do Chọn Đề Tài
- Lược Khảo Tài Liệu Nghiên Cứu Và Điểm Mới Của Đề Tài
- Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Theo Hướng Bền Vững
- Thang Đo Dự Kiến Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Pt Dlst Bền Vững
- Quy Trình Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Dlst Bền Vững Tại Huyện Củ Chi
- Thực Trạng Hoạt Động Du Lịch Sinh Thái Tại Củ Chi
Xem toàn bộ 158 trang tài liệu này.
Cung ứng giá trị văn hoá
Hàng không giá rẻ
Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu PTDLBV của Manuel Rodríguez Díaz và Tomás F. Espino Rodríguez
3. Trong nghiên cứu “Thái độ hướng đến lợi ích DLST tác động lên sự gắn bó với điểm đến du lịch” (Ibrahim Bazazo và các cộng sự, 2014) tại Wadi-Rum, Jordan; các tác giả đã thu thập 297 mẫu khảo sát từ dân cư địa phương và dùng phần mềm SPSS để phân tích các yếu tố tác động đến sự gắn bó với Wadi-Rum thông qua
lợi ich từ du lịch sinh thái.
Mô hình nghiên cứu bao gồm 29 biến quan sát thuộc các yếu tố (1) Phát triển kinh tế, (2) Phát triển xã hội, (3) Bảo tồn văn hoá, (4) Sự tham gia của cộng đồng và
(5) Bảo vệ môi trường ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Sự gắn bó với điểm đến du lịch.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thông qua cảm nhận, thái độ cư dân hướng đến các lợi ích DLST đã tác động đến sự gắn bó với điểm đến du lịch Wadi-Rum theo thứ tự từ cao đến thấp là Bảo vệ môi trường (4,1), Phát triển kinh tế (3,99), Bảo tồn văn hoá (3,73), Sự tham gia của cộng đồng (3,72) và Phát triển xã hội (3,47).
Thái độ vì lợi ích
DLST
Sự gắn bó với Wadi-
Rum
Bảo vệ môi trường
Phát triển kinh tế
Bảo tồn văn hoá
Sự tham gia của cộng đồng
Phát triển xã hội
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của Ibrahim Bazazo và các cộng sự
2.4.2 Các mô hình tại Việt Nam
Trong thực tiễn tại Việt Nam, nhiều tác giả đã có những công trình nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững tại các địa phương có tiềm năng về tài nguyên DLST tự nhiên như :
1. Đề tài của tác giả Vũ Văn Đông (2014) luận án Tiến sĩ “Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa Vũng Tàu”. Tác giả nghiên cứu thực trạng và tiềm năng du lịch của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nhằm đề xuất các giải pháp về phát triển du lịch bền vững với mô hình nghiên cứu dựa trên 12 nhân tố với 92 biến quan sát ảnh hưởng
đến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu thông qua mức độ hài lòng của du khách (SAT) về 3 tiêu chí kinh tế, xã hội và môi trường và chạy bằng phần mềm SPSS.
Mức độ hài lòng về các tiêu chí xây dựng phát triển du lịch bền vững theo Phương trình hồi quy bội tuyến tính như sau:
SAT = β0 + β1*F1+ β2*F2+ β3*F3 + β4*F4+ β5*F5+ β6*F6 + β7*F7 + β8*F8 + β9*F9 + β10*F10 + β11*F11 + β12*F12+ εi
Trong đó các nhân tố có tác động đến phát triển du lịch bền vững Bà Rịa –
Vũng Tàu lần lượt là: F1: “Tài nguyên nhân văn”, F2: “Các hoạt động kinh tế”, F3: “Các hoạt động xã hội”, F4: “Khai thác tài nguyên tự nhiên”, F5: “Quá tải”, F6: “Các hoạt động môi trường”, F7: “Tài nguyên tự nhiên”, F8: “Môi trường du lịch”, F9: “Cơ sở vật chất”, F10: “Cơ sở vật chất kỹ thuật”, F11: “Quản lý nhà nước” và F12: “Các hoạt động phát triển du lịch ”.
Kết quả cho phương trình hồi quy là:
SAT = 0,535 + 0,37*F2+ 0,138*F3 + 0,083*F6 + 0,167*F10
Trong các nhân tố trên, nhân tố F2 “Các hoạt động kinh tế”; được xếp hàng đầu về tác động đến đến PTDL bền vững Bà Rịa – Vũng Tàu với β =0,37, sau đó là các nhân tố F3 “Các hoạt động xã hội”; (β =0,138 ); F10 “Chất lượng sản phẩm du lịch” (β = 0,167 ); và F6 “Các hoạt động môi trường” (β = 0,083);
Các hoạt động xã hội
Phát triển du lịch bền vững Bà Rịa – Vũng
Tàu
Các hoạt động kinh tế
Chất lượng sản phẩm du lịch
Các hoạt động môi trường
Hình 2.5 Mô hình phát triển du lịch bền vững của Vũ Văn Đông
2. Đề tài của tác giả Nguyễn Quyết Thắng (2012): “Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái Vùng du lịch Bắc Trung Bộ Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, tác giả xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ khai thác tiềm năng DLST cho Vùng du lịch Bắc Trung Bộ theo mô hình Logit và sử dụng phương pháp đánh giá các yếu tố thành công then chốt (The critical success factors method – CSFs) để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển khách DLST và yếu tố thành công của vùng du lịch. Mô hình phản ánh quan hệ giữa các yếu tố gồm 10 biến quan sát: (1) Mục đích đi DLST; (2) Thông tin về DLST; (3) Điều kiện an ninh an toàn; (4) Giá chương trình DLST; (5) Loại hình DLST; (6) Thời tiết; (7) Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất; (8) Thời gian lưu trú; (9) Bảo vệ môi trường; (10) Sản phẩm đặc thù và 1 biến phụ thuộc (Y) xác suất quyết định đi DLST của du khách được điều tra tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ năm 2011 .
Nhu cầu du lịch sinh thái của du khách vùng Bắc Trung Bộ
Có mục đích DLST
Mức độ thông tin
Thời gian lưu trú
Sản phẩm đặc thù
Bảo vệ môi trường
Điều kiện an toàn
Điều kiện CSHT
Kết quả điều tra cho thấy trừ yếu tố X5 (Loại hình DLST) có B=0,000614ns là không có ý nghĩa thống kê; còn lại nhu cầu đi DLST của du khách phụ thuộc vào các yếu tố ảnh hưởng theo thứ tự từ cao xuống thấp là X9 (Bảo vệ môi trường) β=3,585780; X3 (Điều kiện an toàn) β=3,024816; X6 (Điều kiện CSHT &CSVC) β=2,673721; X7 (Điều kiện thời tiết) β=2,385498; X1 (Có mục đích DLST) β=2,277648; X2 (Mức độ thông tin) β=1,981441; X8 (Thời gian lưu trú) β=1,476103 và X10 (Sản phẩm đặc thù) β=0,715753. Riêng yếu tố X4 (Giá chương trình DLST) có β= -0,600972 (giá trị âm) chỉ ra rằng nếu giá chương trình DLST tăng sẽ làm hạn chế sự lựa chọn đi DLST của du khách.
Điều kiện thời tiết
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quyết Thắng
3. Mô hình nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Ba Vì, Hà Nội”, (Nguyễn Thị Trang Nhung, Đỗ Mỹ Hạnh, Nguyễn Quốc Oánh Khoa, 2014) nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ (CLDV) du lịch sinh thái (DLST). Các tiêu chí ảnh hưởng đã được đo lường và kiểm định thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá. Số liệu được thu thập năm 2014 với kích thước mẫu là 252 du khách có trải nghiệm tại vườn quốc gia Ba Vì.
Cảnh quan sinh thái
Tính đáp ứng
Chất lượng dịch vụ DLST
VQG Ba Vì
Sự đảm bảo liên lạc
Khả năng quản lý
Sự an toàn
Tính đồng cảm
Các tác giả sử dụng 41 biến quan sát với thang đo Likert 5 mức độ cảm nhận của du khách về sự hài lòng đối với Chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy loại trừ yếu tố phương tiện vận chuyển thì có 06 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến CLDV theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: Cảnh quan sinh thái; Tính đồng cảm; Tính đáp ứng; Sự đảm bảo liên lạc; Khả năng quản lý; và Sự an toàn.
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang Nhung và các cộng sự
4. Trong mô hình nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch Chợ Nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận”, (Nguyễn Trọng Nhân, 2015), tác giả nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch chợ nổi ở thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận bằng bảng câu hỏi đối với 240 khách du lịch đến chợ nổi Cái Răng và Phong Điền (thành phố Cần Thơ), 120 khách du lịch đến chợ nổi Cái Bè (tỉnh Tiền Giang) theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Nghiên cứu sử dụng 8 tiêu chí để đo lường các khía cạnh tác động đến sự phát triển du lịch chợ nổi: (1) Môi trường tự nhiên (3 biến đo lường); (2) Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch (4 biến đo lường); (3) Phương tiện vận chuyển tham quan (6 biến đo lường); (4) Dịch vụ ăn uống, tham quan, mua sắm và giải trí (4 biến đo lường); (5) Cơ sở lưu trú (7 biến đo lường); (6) An ninh trật tự và an toàn (3 biến đo lường); (7) hướng dẫn viên du lịch (6 biến đo lường) và (8) Giá cả các loại dịch vụ (5 biến đo lường).
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của du lịch chợ nổi, đó là: “Nguồn nhân lực du lịch”, “Giá cả các loại dịch vụ”, “Cơ sở lưu trú”, “Phương tiện vận chuyển tham quan”, “Dịch vụ du lịch”, “Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch” và “An ninh trật tự và an toàn”.
Nguồn nhân lực DL
Giá cả các loại dịch vụ
Cơ sở lưu trú
Phát triển du lịch Chợ Nổi và
vùng phụ cận
Phương tiện vận chuyển
Dịch vụ du lịch
Cơ sở hạ tầng
An ninh trật tự và an toàn
Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu
2.5.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Theo Tribe & Snaith (1998)5, hiện nay có 4 mô hình đánh giá mức độ hài lòng được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng: mô hình IPA (Important-Perferformance Analysis), mô hình SERVQUAL (Service Quality), mô hình HOLSAT (Holiday Satisfaction) và mô hình SERVPERF (Service Performance). Trong đó SERVPERF
là mô hình đơn giản, thích hợp cho việc đánh giá sự hài lòng vì không gặp phải vấn đề khi yêu cầu khách hàng đánh giá cả 2 phần kỳ vọng và cảm nhận (Cronin & Taylor, 1992; Kandamully, 2002; Jain & Gupta, 2004; Phạm & Kullada, 2009; Nadiri & Hussain, 2008; Soliman & Alzaid, 2002; Cunningham, Young, & Lee, 2002). Jain & Gupta (2004) còn gợi ý rằng, mô hình SERVPERF hiệu quả hơn trong việc đánh giá sự thỏa mãn và cho những nghiên cứu đòi hỏi sự ngắn gọn. Vì đối tượng nghiên cứu của đề tài là khách du lịch, họ thích được nghỉ ngơi, thư giãn hơn là phải ngồi trả lời một cuộc phỏng vấn mất nhiều thời gian, nên đề tài quyết định chọn mô hình SERVPERF cho việc đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với các yếu tố tác động đến phát triển du lịch bền vững huyện Củ Chi.
Căn cứ vào các mô hình nghiên cứu DLST và phát triển du lịch bền vững trong và ngoài nước và kết quả nghiên cứu tại Việt Nam trong Bộ tiêu chí đánh giá điểm đến du lịch Việt Nam được Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch phê duyệt gồm nhóm tiêu chí sau: (1) Tài nguyên du lịch; (2) Sản phẩm và dịch vụ; (3) Quản lý điểm đến; (4) Cơ sở hạ tầng; (5) Sự tham gia của cộng đồng địa phương (6) Sự hài lòng của du khách cho thấy một số yếu tố của các nghiên cứu trên có thể xem xét vận dụng trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến DLST bền vững tại huyện Củ Chi là:
- Yếu tố tài nguyên du lịch có ảnh hưởng đến phát triển DLST (Phạm Trung Lương, 1998) phải dựa trên sự hấp dẫn, độc đáo đa dạng, cảnh quan tự nhiên tươi đẹp, văn hoá bản địa đặc sắc, nguồn tài nguyên dồi dào thuận lợi dễ khai thác, tiếp cận quanh năm và có sức chứa thuận tiện theo Nguyễn Thị Trang Nhung, (2014) và Manuel Rodríguez Díaz (2016).
-Về cơ sở vật chất hạ tầng, hầu hết các mô hình đều xem đây là một yếu tố quan trọng tác động đến nhu cầu đi DLST của khách du lịch và phát triển DLST bền vững. Cơ sở hạ tầng theo tác giả Nguyễn Thị Trang Nhung (2014) và Maythawn Polnyotee (2014) là hệ thống đường sá, cơ sở điện, nước, thông tin liên lạc và các trang thiết bị, phương tiện phục vụ an toàn , tiện nghi, hiện đại.
- Yếu tố Sản phẩm, dịch vụ du lịch cũng là yếu tố không thể thiếu khi xem xét
các tác động đến phát triển bền vững, và sự hài lòng của du khách tại điểm đến. Trong mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng Nhân (2015) sản phẩm, dịch vụ cụ thể là hệ thống cơ sở lưu trú du lịch dành cho du khách tìm hiểu về văn hoá, lối sống cư dân bản địa khi lưu lại kết hợp mua sắm hàng hoá đặc sản, thưởng thức dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, nghiên cứu, học tập, trải nghiệm về dịch vụ DLST.
- Để phát triển bền vững, công tác tổ chức quản lý điểm đến được nhấn mạnh trong các mô hình nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang Nhung (2014) hoặc tác giả Nguyễn Trọng Nhân (2015) đề xuất 3 biến đo lường về an ninh trật tự và an toàn cho du khách; 5 biến đo lường về giá cả các loại dịch vụ và 6 biến đo lường về hướng dẫn viên du lịch, nhân viên phục vụ địa phương.
- Trong phát triển DLST bền vững, yếu tố sự tham gia của cộng đồng địa phương luôn được coi trọng. Theo Ibrahim Bazazo (2016) và Vũ Văn Đông (2014), sự tham gia của cộng đồng địa phương được đánh giá gồm tỷ lệ người dân tham gia được bồi dưỡng kiến thức về hoạt động DLST, các lợi ích kinh tế xã hội, môi trường họ được hưởng nếu DLST huyện Củ Chi phát triển theo hướng bền vững.
- Yếu tố bảo vệ môi trường trong mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quyết Thắng (2012) rất quan trọng để phát triển DLST bền vững vùng Bắc Trung bộ và cũng là vấn đề quan tâm của tất cả điểm đến DLST tại Việt Nam, bao gồm cả huyện Củ Chi. Để bảo vệ môi trường tự nhiên cần phải có chính sách, chiến lược phát triển đúng đắn, nâng cao nhận thức người dân, kiểm soát được mức độ ô nhiễm môi trường và sử dụng khai thác hợp lý tài nguyên.
Thông qua các yếu tố tổng kết từ các nghiên cứu trên, kết hợp các mô hình thang đo chất lượng dịch vụ như mô hình SERVPERF; tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLST bền vững tại huyện Củ Chi bằng mức độ đánh giá cảm nhận của khách du lịch về 3 tiêu chí phát triển bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường theo nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Đông (2014) với bộ thang đo sự hài lòng SERVPERF như sau: