kiểm toán viên thực hiện rất tốt nên mức độ khoảng cách chất lượng kiểm toán rất thấp.
Về độ lớn của các khoảng cách, tổng hợp kết quả từ nghiên cứu định lượng như sau:
Bảng 5.1: Tổng hợp kết quả về khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán báo cáo tài chính
Mã hóa đánh giá thực hiện | Mã hóa khoảng cách kỳ vọng | RG | DS | DP | AEG | |
KV1 | TN1 | DP1 | 1.177 | 1.177 | ||
KV2 | TN2 | RG1 | 1.449 | 1.449 | ||
KV3 | TN3 | RG2 | 1.823 | 1.823 | ||
KV4 | TN4 | DS1 | .823 | .823 | ||
KV5 | TN5 | DS2 | 1.148 | 1.148 | ||
KV6 | TN6 | DS3 | .895 | .895 | ||
KV7 | TN7 | DP2 | 1.357 | 1.357 | ||
KV8 | TN8 | DP3 | 1.469 | 1.469 | ||
KV9 | TN9 | DP4 | 1.285 | 1.285 | ||
KV10 | TN10 | RG3 | 1.459 | 1.459 | ||
KV11 | TN11 | DS4 | .830 | .830 | ||
KV12 | TN12 | DS5 | .902 | .902 | ||
KV13 | TN13 | DP5 | 1.187 | 1.187 | ||
KV14 | TN14 | DS6 | 1.036 | 1.036 | ||
KV15 | TN15 | DS7 | 1.046 | 1.046 | ||
KV16 | TN16 | DP6 | .941 | .941 | ||
KV17 | TN17 | DP7 | 1.131 | 1.131 | ||
KV18 | TN18 | DP8 | 1.138 | 1.138 | ||
KV19 | TN19 | DS8 | 1.167 | 1.167 | ||
KV20 | TN20 | DP9 | 1.020 | 1.020 | ||
KV21 | TN21 | DS9 | 1.046 | 1.046 | ||
KV22 | BD1 | RG4 | 1.039 | 1.039 | ||
KV23 | BD2 | RG5 | 1.079 | 1.079 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Phân Tích Kmo Và Kiểm Định Bartlett Các Biến Độc Lập (Lần 2)
- Kết Quả Phân Tích Hồi Quy Và Kiểm Định Giả Thuyết
- Tóm Tắt Mô Hình Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Khoảng Cách Kỳ Vọng Trong Kiểm Toán
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 22
Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.
Mã hóa đánh giá thực hiện | Mã hóa khoảng cách kỳ vọng | RG | DS | DP | AEG | |
KV24 | BD3 | DS10 | 1.033 | 1.033 | ||
KV25 | BD4 | RG6 | 1.508 | 1.508 | ||
KV26 | TD1 | RG7 | 1.321 | 1.321 | ||
KV27 | TD2 | RG8 | 1.059 | 1.059 | ||
KV28 | TD3 | RG9 | 1.069 | 1.069 | ||
KV29 | TD4 | RG10 | 1.420 | 1.420 | ||
KV30 | TD5 | RG11 | 1.095 | 1.095 | ||
TỔNG | 14.321 | 9.926 | 10.705 | 34.952 | ||
Trung bình | 1.302 | 0.993 | 1.189 | 1.165 | ||
Tỷ lệ % | 41% | 28.38% | 30.62% | 100% |
Như vậy, khoảng cách hợp lý (RG) chiếm 41%, khoảng cách chuẩn mực (DS) chiếm 28.38%, khoảng cách chất lượng kiểm toán (DP) chiếm 30.62% trong tổng số khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy khoảng cách hợp lý (RG) có tỷ trọng lớn nhất, sau đó là khoảng cách chất lượng kiểm toán (DP), và khoảng cách chuẩn mực (DS) có tỷ trọng thấp nhất trong tổng khoảng cách kỳ vọng. Kết quả của luận án có sự khác biệt với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Khánh Dung (2016), theo đó, thứ tự đóng góp của các thành phần là khoảng cách chuẩn mực (49%), khoảng cách hợp lý (31%), khoảng cách chất lượng kiểm toán (20%). Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân: thứ nhất, có sự khác biệt trong đối tượng khảo sát (luận án chỉ khảo sát khách hàng kiểm toán và nhóm có lợi ích trực tiếp trong khi Nguyễn Ngọc Khánh Dung (2016) có thêm nhóm có lợi ích gián tiếp); thứ hai, thời gian khảo sát của luận án trong năm 2021 trong khi nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Khánh Dung diễn ra vào năm 2016, khoảng cách thời gian có thể dẫn tới sự khác biệt trong nhận thức của người sử dụng thông tin, sự thay đổi trong quy định hiện hành cũng như chất lượng kiểm toán trong thực tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Khánh Dung kế thừa hoàn toàn phương pháp đo lường của Porter (1993) trong khi luận án chỉ kế
thừa một phần và xây dựng phương pháp đo lường khoảng cách kỳ vọng theo thang đo Likert 5 điểm.
5.1.2. Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán
Từ kết quả kiểm định mô hình cho thấy, các nhân tố: chuẩn mực về báo cáo kiểm toán (BC), tính độc lập của kiểm toán viên (DL) năng lực của kiểm toán viên (NL), kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin về trách nhiệm của kiểm toán viên (KVQMTN), giáo dục, đào tạo về kiểm toán của người sử dụng thông tin (GD), nhu cầu của người sử dụng thông tin (NC), kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin về cảnh báo của kiểm toán (KVQMCB), chuẩn mực kiểm toán chưa đầy đủ (CM) đều có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê (sig. < 0.05) tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Tuy nhiên, khi xét về ảnh hưởng của các nhân tố tới các thành phần: khoảng cách hợp lý (RG), khoảng cách chuẩn mực (DS), khoảng cách chất lượng kiểm toán (DP) lại có sự phân nhóm rõ ràng giữa các nhân tố. Cụ thể:
- Nhóm nhân tố kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin về trách nhiệm của kiểm toán viên (KVQMTN), giáo dục, đào tạo về kiểm toán của người sử dụng thông tin (GD), kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin về cảnh báo của kiểm toán (KVQMCB) có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới khoảng cách hợp lý (RG) nhưng không ảnh hưởng đáng kể tới các khoảng cách chuẩn mực (DS) hay khoảng cách chất lượng kiểm toán (DP). Có thể thấy các nhân tố kỳ vọng quá mức và sự hiểu biết về kiểm toán đều thuộc về đặc điểm của người sử dụng thông tin. Trong đó, kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin về trách nhiệm của kiểm toán viên có mức độ ảnh hưởng lớn nhất. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu về khoảng cách hợp lý của luận án khi chỉ ra rằng trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn gian lận là hai công việc kiểm toán có mức độ khoảng cách lớn nhất trong số các kỳ vọng bất hợp lý.
- Nhóm nhân tố chuẩn mực về báo cáo kiểm toán (BC), nhu cầu của người sử dụng thông tin (NC), chuẩn mực kiểm toán chưa đầy đủ (CM) có ảnh hưởng đáng kể tới khoảng cách chuẩn mực (DS) nhưng không có ảnh hưởng đáng kể (có ý nghĩa thống kê) tới khoảng cách hợp lý (RG) hay khoảng cách chất lượng kiểm toán (DP). Nhu cầu cần có thêm nhiều thông tin về cuộc kiểm toán của người sử dụng thông tin hay mong muốn bổ sung, sửa đổi chuẩn mực kiểm toán nói chung và báo cáo kiểm
toán chính là nguyên nhân khiến cho người sử dụng thông tin cảm thấy không hài lòng với hệ thống chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Trong số các nhân tố này, người sử dụng thông tin cho rằng việc thay đổi, bổ sung chuẩn mực về báo cáo kiểm toán chính là vấn đề cần quan tâm nhất.
- Nhóm nhân tố tính độc lập của kiểm toán viên (DL), năng lực của kiểm toán viên (NL) chỉ ảnh hưởng đáng kể tới khoảng cách chất lượng kiểm toán (DP) trong khi không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới khoảng cách hợp lý (RG) hay khoảng cách chuẩn mực (DS). Cả 2 nhân tố trên đều thuộc về đặc điểm của kiểm toán viên, những người thực hiện công việc kiểm toán. Đáng chú ý là người sử dụng thông tin đánh giá vai trò của tính độc lập của kiểm toán viên có sự ảnh hưởng lớn hơn hẳn so với năng lực của kiểm toán viên.
Về các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán, kết quả nghiên cứu cho thấy 8 nhân tố đều có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán. Trong đó, các nhân tố: Chuẩn mực về báo cáo kiểm toán (BC), Kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin về trách nhiệm của kiểm toán viên (KVQMTN), Nhu cầu của người sử dụng thông tin (NC), Kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin về cảnh báo của kiểm toán (KVQMCB), Chuẩn mực kiểm toán chưa đầy đủ (CM) có ảnh hưởng thuận chiều tới khoảng cách kỳ vọng. Các nhân tố: Tính độc lập của kiểm toán viên (DL), Năng lực của kiểm toán viên (NL), Giáo dục, đào tạo về kiểm toán của người sử dụng thông tin (GD) có ảnh hưởng nghịch chiều tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán.
Mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố tới các thành phần và khoảng cách kỳ vọng nói chung được thể hiện qua Bảng 5.2.
Bảng 5.2: Tổng hợp kết quả về các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán báo cáo tài chính
Khoảng cách hợp lý (RG) | Khoảng cách chuẩn mực (DS) | Khoảng cách chất lượng kiểm toán (DP) | Khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán (AEG) | |
(1) Chuẩn mực về báo cáo kiểm toán (BC) | - | + 0.440 | - | + 0.331 |
(2) Tính độc lập của kiểm toán | - | - | - 0.653 | - 0.528 |
Khoảng cách hợp lý (RG) | Khoảng cách chuẩn mực (DS) | Khoảng cách chất lượng kiểm toán (DP) | Khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán (AEG) | |
viên (DL) | ||||
(3) Năng lực của kiểm toán viên (NL) | - | - | - 0.363 | - 0.324 |
(4) Kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin về trách nhiệm của kiểm toán viên (KVQMTN) | + 0.593 | - | - | + 0.333 |
(5) Giáo dục, đào tạo về kiểm toán của người sử dụng thông tin (GD) | - 0.471 | - | - | - 0.333 |
(6) Nhu cầu của người sử dụng thông tin (NC) | - | + 0.369 | - | + 0.217 |
(7) Kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin về cảnh báo của kiểm toán (KVQMCB) | + 0.471 | - | - | + 0.176 |
(8) Chuẩn mực kiểm toán chưa đầy đủ (CM) | - | + 0.375 | + 0.279 |
5.2. Các khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị thu hẹp khoảng cách kỳ vọng được đưa ra theo từng thành phần của khoảng cách bao gồm: khoảng cách hợp lý, khoảng cách chuẩn mực, khoảng cách chất lượng kiểm toán.
5.2.1. Các khuyến nghị thu hẹp khoảng cách hợp lý
Khoảng cách hợp lý (RG) xuất phát từ những kỳ vọng bất hợp lý của người sử dụng thông tin về những công việc mà họ cho rằng kiểm toán viên nên thực hiện. Do kỳ vọng bất hợp lý luôn tồn tại nên khoảng cách liên quan đến các kỳ vọng này được gọi là khoảng cách hợp lý. Chính vì vậy không thể loại bỏ hoàn toàn được khoảng cách hợp lý mà chỉ có thể thu hẹp ở mức độ nhất định. Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra rằng, khoảng cách hợp lý hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng khoảng cách kỳ vọng, nên thu hẹp khoảng cách này đóng vai trò quan
trọng trong việc thu hẹp khoảng cách kỳ vọng nói chung. Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy có ba nhân tố ảnh hưởng đáng kể tới khoảng cách hợp lý trong đó có hai nhân tố có ảnh hưởng thuận chiều gồm: kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin về trách nhiệm của kiểm toán viên, kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin về cảnh báo kiểm toán, và nhân tố giáo dục, đào tạo về kiểm toán của người sử dụng thông tin có ảnh hưởng nghịch chiều. Vì vậy, các khuyến nghị được đề xuất trên cơ sở các nhân tố này như sau:
Thứ nhất, đối với nhân tố kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin về trách nhiệm và về cảnh báo của kiểm toán. Để thu hẹp hoàn toàn các "mong muốn thái quá" của người sử dụng thông tin là không thể, tuy nhiên việc giảm các kỳ vọng này là có thể. Kết quả nghiên cứu của luận án đã chi ra rằng người sử dụng thông tin được khảo sát mong muốn kiểm toán viên kiểm tra 100% nghiệp vụ và số dư của khách hàng kiểm toán hay đưa ra các cảnh báo sớm về khả năng phá sản của khách hàng kiểm toán, đề xuất hệ thống cảnh báo nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận tại đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, vì những hạn chế vốn có cũng như mục tiêu, chức năng của kiểm toán nên các kỳ vọng này là không hợp lý khiến cho khoảng cách kỳ vọng hợp lý nói riêng và khoảng cách kỳ vọng nói chung gia tăng. Để giảm các kỳ vọng bất hợp lý, cần có các giải pháp để gia tăng sự hiểu biết của người sử dụng thông tin về trách nhiệm của kiểm toán viên, những hạn chế của kiểm toán hay bản chất, ý nghĩa của các thông điệp được truyền tải qua báo cáo kiểm toán. Vì vậy, trước hết, cần đẩy mạnh việc giáo dục về kiểm toán cho người sử dụng thông tin thông qua cách thức đào tạo chính thức tai các trường đại học, cao đẳng hay các cách thức phi chính thức qua các phương tiện truyền thông như báo, đài, truyền hình… Các công ty kiểm toán cần đưa ra các điều khoản rõ ràng về trách nhiệm của kiểm toán viên và trách nhiệm của khách hàng kiểm toán trong các hợp đồng kiểm toán. Cơ quan ban hành chuẩn mực cũng cần xem xét để lựa chọn cách thức diễn đạt các thông điệp trong báo cáo kiểm toán rõ ràng, dễ hiểu hơn đối với người sử dụng.
Thứ hai, đối với nhân tố giáo dục, đào tạo về kiểm toán của người sử dụng thông tin. Kết quả nghiên cứu của luận án đã cho thấy việc giáo dục người sử dụng thông tin về bản chất, hạn chế của kiểm toán có khả năng thu hẹp đáng kể khoảng cách hợp lý nói riêng cũng như khoảng cách kỳ vọng nói chung. Tuy nhiên, việc giáo dục, đào tạo sẽ khả thi hơn đối với người sử dụng thông tin thuộc về khách hàng kiểm toán như nhà quản lý, các cổ đông, nhân viên kế toán, kiểm toán viên nội
bộ và nhóm đối tượng sử dụng thông tin có lợi ích trực tiếp từ kiểm toán như nhân viên môi giới chứng khoán, nhân viên ngân hàng, các nhà đầu tư, nhà phân tích tài chính… Việc giáo dục cho công chúng nói chung là không cần thiết vì không phải tất cả các thành viên trong công chúng đều quan tâm và sử dụng thông tin được kiểm toán. Việc gia tăng sự hiểu biết của người sử dụng thông tin về bản chất và hạn chế của kiểm toán có thể được thực hiện bằng cách cung cấp các khóa học về kiểm toán trong các chương trình đào tạo của các trường Đại học, cao đẳng khối ngành kinh tế. Các khách hàng kiểm toán cũng cần chủ động hơn trong tổ chức thảo luận về mục đích, chức năng của kiểm toán trong các cuộc họp đại hội đồng cổ đông giúp người sử dụng thông tin hiểu rõ hơn về kiểm toán. Các kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán cần trao đổi rõ ràng về chức năng cũng như những hạn chế của kiểm toán nhằm nâng cao nhận thức của các nhà quản lý, các kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ, các cổ đông của khách hàng kiểm toán. Các cơ quan chuyên môn cần tổ chức nhiều hơn các cuộc hội thảo trao đổi về nghề nghiệp kiểm toán cho người sử dụng thông tin tài chính.
5.2.2. Các khuyến nghị về các giải pháp thu hẹp khoảng cách chuẩn mực
Khoảng cách chuẩn mực (DS) tồn tại khi các chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành không đáp ứng được những kỳ vọng hợp lý của người sử dụng thông tin. Theo kết quả phân tích của luận án, khoảng cách này hiện nay đang chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng khoảng cách kỳ vọng. Mặt khác, việc thu hẹp tối đa khoảng cách này là không quá khó khăn. Có ba nhân tố ảnh hưởng đáng kể tới khoảng cách chuẩn mực và đều được xác định là tác động thuận chiều bao gồm: chuẩn mực về báo cáo kiểm toán, nhu cầu của người sử dụng thông tin, chuẩn mực kiểm toán chưa đầy đủ. Vì vậy, luận án đưa ra các khuyến nghị như sau:
Thứ nhất, bổ sung, sửa đổi báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán mặc dù đã trải qua rất nhiều sự thay đổi nhằm cải thiện cách truyền đạt thông tin tới người sử dụng nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy khuôn mẫu báo cáo kiểm toán hiện hành vẫn gây khó khăn cho người đọc trong việc hiểu đầy đủ và hiểu đúng các thông điệp trong báo cáo. Mặt khác, trong những năm qua, Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB) đã ban hành một loạt các chuẩn mực kiểm toán quốc tế để sửa đổi và bổ sung cho các phiên bản chuẩn mực về báo cáo kiểm toán cũ đã không còn đáp ứng được nhu cầu ngay càng cao của người sử dụng thông tin. Vì vậy, yêu cầu sửa đổi bổ sung các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về báo cáo kiểm toán càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Cụ thể, chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam nên kế thừa một số thay đổi chính trong báo cáo kiểm toán theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế mới ban hành như sau:
(1) Thay đổi kết cấu của báo cáo kiểm toán: phần ý kiến của kiểm toán viên được đưa lên làm đoạn mở đầu, tiếp theo là đoạn cơ sở của ý kiến kiểm toán.
(2) Nội dung của báo cáo bổ sung thêm:
- Đoạn xác nhận về tính độc lập và việc thi hành các trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp.
- Đoạn miêu tả về trách nhiệm của ban giám đốc công ty khách hàng kiểm toán và kiểm toán viên về giả định hoạt động liên tục.
- Đoạn mô tả riêng về sự tồn tại của sự không chắc chắn trọng yếu.
- Phần miêu tả về trách nhiệm của kiểm toán viên về các khía cạnh chính của cuộc kiểm toán.
Đặc biệt, với khách hàng kiểm toán là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, báo cáo kiểm toán cần có thêm phần trình bày tên của Thành viên Ban giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán và các vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán.
Mặt khác, báo cáo kiểm toán cần sử dụng cách diễn đạt đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu hơn và không bị suy diễn, hạn chế sử dụng các thuật ngữ chuyên môn. Báo cáo kiểm toán có thể thiết kế thêm một phần giải thích các thuật ngữ thường gây hiểu lầm cho người sử dụng thông tin như giải thích thuật ngữ "trọng yếu", "đảm bảo hợp lý".
Thứ hai, bổ sung, sửa đổi các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành. Theo báo cáo đánh giá sự tuân thủ các chuẩn mực và quy tắc (ROSC) lĩnh vực kế toán & kiểm toán của The World Bank (2016), cần có một cơ chế đảm bảo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam bao gồm cả chuẩn mực kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán luôn được cập nhật với chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA của IAASB. Cơ chế cập nhật này phải bao gồm cả việc phổ biến đến các cơ quan giám sát và các đơn vị thực hiện cũng như phải đảm bảo thực hiện đúng khuyến nghị trong phần "kiểm tra và giám sát". Kết quả từ phiếu điều tra liên quan đến nhân tố "chuẩn mực kiểm toán chưa đầy đủ" cũng cho thấy người sử dụng thông tin có mức đồng thuận rất cao với ý kiến cho rằng các chuẩn mực kiểm toán cần bổ sung thêm các quy định như yêu cầu đánh giá ngang hàng giữa các công ty kiểm toán hay quy định rõ ràng các quy định luật pháp mà kiểm toán viên phải tuân thủ cũng như cần thành lập một ủy ban kiểm tra việc tuân thủ các các