Phân Tích Các Điều Kiện Cần Thiết Để Phát Triển Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Việt Nam


vụ ngân hàng. Khảo sát của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số về các phương thức thanh toán được ưa thích trong thương mại điện tử tại Việt Nam cho thấy thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng là phương thức chủ yếu với khoảng 90% số lượng người được khảo sát lựa chọn, trong khi đó các phương thức thanh toán điện tử vẫn còn khá hạn chế. Phương thức thanh toán điện tử phổ biến nhất được sử dụng là chuyển khoản với khoảng 40% - 50%, thanh toán qua ví điện tử chỉ nhận được 5% – 11% lựa chọn của người mua.

4.1.1.2. Phí dịch vụ

Dịch vụ ngân hàng điện tử có thể mang đến sự thuận tiện và nhiều tiện ích cho khách hàng nhưng phí dịch vụ NHĐT cũng là vấn đề khách hàng cân nhắc khi sử dụng dịch vụ. Thống kê các loại phí dịch vụ đối với các loại hình dịch vụ NHĐT đang được áp dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cho thấy các ngân hàng không tập trung khai thác lợi nhuận đối với phí tin nhắn từ dịch vụ SMS banking và phí duy trì dịch vụ Internet banking và Mobile banking, nguồn thu tập trung chính ở các giao dịch chuyển tiền. Mức phí tin nhắn đối với dịch vụ SMS banking cho mỗi tháng dao động từ 8.000 đồng đến 12.000 đồng, đây là mức chênh lệch không đáng kể giữa các ngân hàng. Đối với phí duy trì dịch vụ Internet banking và Mobile banking hầu hết các ngân hàng đều không thu phí chỉ riêng Vietcombank thu 10.000 đồng/tháng.


Bảng 4.2. So sánh phí dịch vụ SMS banking và Internet banking



Ngân hàng


Phí SMS Banking (đồng/ tháng)

Phí dịch vụ Internet banking và Mobile banking

Duy trì (đồng/ tháng)

Chuyển tiền cùng ngân hàng

Chuyển tiền khác ngân hàng


Vietcombank


10.000


10.000


Dưới 50 triệu:

2.000 đ/giao dịch Trên 50 triệu: 5.000đ/giao dịch

Dưới 10 triệu:

7.000 đồng/giao dịch

Trên 10 triệu

đồng: 0.02% tổng số tiền chuyển


BIDV


8.000


Miễn phí

Dưới 30 triệu:

1.000 đồng/giao dịch

Trên 30 triệu:

0.01% tổng tiền chuyển

Dưới 10 triệu:

7.000 đồng/giao dịch

Trên 10 triệu

đồng: 0.02% tổng số tiền chuyển


Vietinbank


8.800


Miễn phí

Dưới 1 triệu: 1.100 đồng/giao dịch

1 triệu – 3 triệu:

2.200 đồng/giao dịch

3 triệu – 50 triệu:

3.300 đồng/giao dịch

Trên 50 triệu:

0,011% tổng tiền chuyển


Dưới 50 triệu:

7.700 đồng/giao dịch

Trên 50 triệu:

0.011% tổng số tiền chuyển

Agribank

9.500

Miễn phí

0.03% tổng số tiền

0.05% tổng số tiền

Sacombank

11.000

Miễn phí

9.000 đ/giao dịch

0.02% tổng số tiền

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Sacombank - 10




Ngân hàng


Phí SMS Banking (đồng/ tháng)

Phí dịch vụ Internet banking và Mobile banking

Duy trì (đồng/ tháng)

Chuyển tiền cùng ngân hàng

Chuyển tiền khác ngân hàng

Techcombank

9.900

Miễn phí

Miễn phí

Miễn phí


ACB


10.000


Miễn phí

Cùng tỉnh/thành phố: miễn phí Khác tỉnh/thành

phố: 0.007% tổng

số tiền


Cùng tỉnh: 0.021% tổng số tiền

Khác tỉnh: 0.035% tổng số tiền

VPBank

10.000

Miễn phí

7.000 đ/giao dịch

10.000 đ/giao dịch


SHB


11.000


Miễn phí

Dưới 500 triệu:

0.011% tổng số tiền

Trên 500 triệu: 0.22% tổng số tiền


0.01% tổng số tiền


MB


12.000


Miễn phí


3.000 đ/giao dich

Dưới 500 triệu:

10.000 đ/giao dịch Trên 500 triệu: 0.045% tổng số tiền

Nguồn: Trang web của các ngân hàng thương mại Đối với tiện ích chuyển tiền trong cùng hệ thống ngân hàng, chỉ Techcombank là miễn phí, các ngân hàng còn lại thu một mức phí cố định cho mỗi giao dịch như Ngân hàng Quân đội (3.000 đồng), Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (7.000 đồng) và Sacombank (9.000 đồng) hoặc nhiều mức phí khách nhau dựa theo số tiền được chuyển. Ngân hàng ACB miễn phí đối với giao dịch chuyển tiền trong cùng tỉnh/thành phố. Bên cạnh đó, thông kê mức phí dịch vụ tại Bảng 5 cũng cho thấy Vietinbank và BIDV là 2 ngân hang có mức thu phí


chuyển khoản trong nội bộ ngân hàng cao nhất. Tại Vietinbank, khách hàng có giao dịch chuyển tiền nội bộ từ 50 triệu đồng trở lên sẽ phải trả 0,011% số tiền được chuyển. Tại BIDV, các giao dịch chuyển tiền nội bộ có giá trị trên 30 triệu sẽ phải trả mức phí 0,01% giá trị tổng số tiền được chuyển.

Đối với tiện ích chuyển tiền liên ngân hàng, ngoại trừ ngân hàng Techcombank đang miễn phí toàn bộ các giao dịch, các ngân hàng còn lại đều thu phí với nhiều cách thức khác nhau. VPBank thu ở mức cố định 10.000 đồng/giao dịch không phụ thuộc vào giá trị giao dịch; các ngân hàng SHB, Sacombank và Agribank thu với tỷ lệ cố định trên tổng số tiền giao dịch với tỷ lệ lần lượt là 0,01%, 0,02% và 0,05%. Vietcombank và BIDV có cách thu phí dịch vụ chuyển tiền liên ngân hàng giống nhau với 7.000 đồng/giao dịch đối với giao dịch có giá trị dưới 10 triệu đồng và 0,02% giá trị giao dịch đối với giao dịch trên 10 triệu đồng.

4.2. Phân tích các điều kiện cần thiết để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Việt Nam

4.2.1. Môi trường bên ngoài

4.2.1.1. Khuôn khổ pháp lý

Hiện nay khuôn khổ pháp lý cho dịch vụ NHĐT tại Việt Nam được quy định tại các văn quy phạm pháp luật sau:

- Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực khác.

- Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

- Nghị định số 106/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết thi hành


Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

- Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

- Nghị định số 156/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

- Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 năm 2007 quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.

- Luật an toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13 ngày 19 tháng 11 năm 2015 quy định về hoạt động an toàn thông tin mạng, quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm an toàn thông tin mạng; mật mã dân sự; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng; kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng; phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin mạng; quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng.

- Thông tư 31/2015/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2015 thay thế Thông tư 01/2011/TT-NHNN ngày 21 tháng 02 năm 2011 về việc ban hành Quy định việc đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống CNTT trong ngành Ngân hàng.

- Thông tư 35/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2016 quy định các yêu cầu đảm bảo an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet.

- Quyết định số 631/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 03 năm 2017 đính chính Thông tư 35/2016/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2016 quy định các yêu cầu đảm bảo an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet.

- Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011 quy định về hoạt động lưu trữ; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động lưu trữ; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ; hoạt động dịch vụ lưu trữ


và quản lý về lưu trữ.

Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đã tạo ra hành lang pháp lý tương đối rõ ràng cho dịch vụ NHĐT, xác định rõ các điều kiện, quy trình triển khai dịch vụ NHĐT và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, hành lang pháp lý đối với dịch vụ NHĐT vẫn còn một số nhược điểm làm hạn chế tốc độ phát triển của dịch vụ NHĐT cụ thể là:

Thứ nhất, thủ tục giấy tờ đối với hoạt động thanh toán điện tử vẫn còn phức tạp và rườm rà ví dụ khi mở tài khoản ngân hàng, đăng ký dịch vụ NHĐT và thay đổi các tiện ích của dịch vụ thì khách hàng phải đến liên hệ trực tiếp với phòng giao dịch của ngân hàng với các giấy tờ chứng minh nhân thân đầy đủ. Vì vậy, dịch vụ NHĐT sẽ chưa thực sự hấp dẫn và thu hút được người trẻ vốn ưa chuông sự thuận tiện và nhanh chóng. Mặt khác, với quy định thủ tục hiện hành, những người dân chưa có tài khoản ngân hàng hoặc ở những khu vực nông thôn khó có thể tiếp cận được với dịch vụ NHĐT.

Thứ hai, các quy định của pháp luật cụ thể để bảo vệ khách hàng và thông tin cá nhân của khách hàng trong môi trường giao dịch điện tử còn hạn chế. Vì vậy, khách hàng chưa thực sự an tâm hoàn toàn khi sử dụng dịch vụ NHĐT cho các giao dịch có giá trị lớn.

Thứ ba, các ngân hàng chưa được tiếp cận cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để có thể khai thác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt nguồn lực trong khâu thẩm định, quản lý thông tin khách hàng.

Thứ tư, các quy định về văn thư lưu trữ chưa tương thích với việc ứng dụng chữ ký số trong các văn bản, việc chuyển đổi qua lại giữa văn bản giấy và văn bản có chữ ký số chưa được quy định rõ ràng.

4.2.1.2. Chính sách hỗ trợ

Nhận thức được xu hướng phát triển và vai trò quan trọng của dịch vụ NHĐT trong hệ thống ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam


đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại phát triển loại hình dịch vụ này.

Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tích cực hỗ trợ các ngân hàng xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy định nội bộ để ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ ngân hàng. Các loại quy định đã được xây dựng và ban hành tại các ngân hàng bao gồm:

- Quy định, chính sách an ninh, an toàn bảo mật hệ thống CNTT.

- Quy định về công tác bảo trì hệ thống CNTT.

- Quy định về sử dụng mạng nội bộ.

- Quy định về đánh giá điểm yếu trong hệ thống CNTT.

- Quy định về quản lý, đánh giá và kiểm soát các điểm yếu kỹ thuật.

- Quy trình xử lý sự cố CNTT và sự cố chung cho toàn hệ thống ngân hàng.

- Quy trình quản lý, lưu trữ mật khẩu quản trị hệ thống.

- Quy định về quản lý và kiểm soát sự thay đổi hệ thống CNTT.

- Quy định về quản lý và vận hành trung tâm dữ liệu.

- Quy định về việc sử dụng các biện pháp mã hóa.

- Quy định, quy trình về tiếp nhận, phát triển, duy trì hệ thống CNTT...

Với hệ thống văn bản quy định nội bộ tương đối hoàn chỉnh, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã triển khai khá tốt dịch vụ NHĐT trong thời gian qua. Bên cạnh đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đảm bảo việc tuân thủ và chấp hành các quy định của pháp luật được thực hiện tốt.

Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thường xuyên chỉ đạo và hỗ trợ các ngân hàng thương mại về công nghệ thông tin để triển khai dịch vụ NHĐT, đặc biệt là vấn đề an ninh và an toàn hệ thống thông tin. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã hợp tác với Microsoft để thực hiện các giải


pháp đảm bảo an ninh cho hệ thống dịch vụ NHĐT tại Việt Nam. Một số kết quả đã đạt được trong thời gian qua cụ thể là:

- 100% ngân hàng tiếp tục duy trì và nâng cấp các trang thiết bị an ninh bảo mật cơ bản như hệ thống tường lửa; hệ thống phát hiện xâm nhập; hệ thống phòng chống virus; xác thực đa thành tố đối với các giao dịch điện tử.

- 100% ngân hàng đã ban hành và cập nhật thường xuyên các quy trình, quy định sử dụng, vận hành hệ thống hạ tầng CNTT; Giám sát sự tuân thủ các quy trình, quy định sử dụng, vận hành hệ thống hạ tầng CNTT; Thường xuyên cập nhật chính sách bảo mật đã triển khai.

- 100% ngân hàng đã triển khai Hệ thống quản lý truy cập Internet, hệ thống phòng chống thư rác.

- Khoảng 70% ngân hàng định kỳ thường xuyên đánh giá các điểm yếu, lỗ hổng an ninh bảo mật của hệ thống CNTT.

- Khoảng 35% ngân hàng đã đầu tư các giải pháp an ninh bảo mật khác như: hệ thống quản lý sự kiện an ninh (SIEM); hệ thống phòng chống tấn công từ chối dịch vụ…

Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã kịp thời chỉ đạo các ngân hàng thương mại xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến dịch vụ NHĐT kịp thời để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Tháng 6 năm 2018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã yêu cầu các ngân hàng thương mại rà soát và chấn chỉnh hoạt động đường dây nóng của các ngân hàng để tiếp nhận kịp thời phản ánh của khách hàng. Tháng 9 năm 2018, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục chỉ đạo các ngân hàng thương mại xây dựng kế hoạch chuyển đổi thông tin về số điện thoại của khách hàng trong hệ thống NHĐT phù hợp với lộ trình chuyển đổi số điện thoại di động 11 số sang 10 số có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2018 theo kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông để đảm bảo dịch vụ đối với các khách hàng có số thuê bao cũ là 11 số không bị gián đoạn.

Xem tất cả 177 trang.

Ngày đăng: 07/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí