Kết Quả Và Hiệu Suất Sản Xuất Của Các Trang Trại Trên Địa Bàn Huyện Đại Từ.


Mao.. nhiều trang trại có quy mô lớn như trang trại của ông Nguyễn Văn Thái ở đội 4 xã Hùng Sơn có 100 con lợn nái ngoại và 700 con lợn thịt; hộ ông Lý Văn Thiệp ở xóm Bậu xã Văn Yên có 65 con lợn nái ngoại, 500 con lợn thịt, 80 con bò, 70 con dê, 8 ha rừng, và 1 ha thuỷ sản.

Các trang trại có hướng kinh doanh chính là lâm nghiệp, tập trung chủ yếu ở các xã Phúc Lương, Cát Nê, Khôi Kỳ...với tổng số 297,13 ha, có trang trại quy mô lớn như hộ trang trại ông Vũ Văn Thảo ở xã Tân Linh có 56 ha rừng.

Có 5 trang trại theo hướng kinh doanh thuỷ sản, chủ yếu họ đang chăn nuôi theo hình thức quảng canh, bán thâm canh, tập trung chủ yếu ở xã ven vùng Hồ Núi Cốc như: xã Tân Thái 3 trang trại với quy mô tương đối lớn 32,69 ha...

2.3.1.2.2. Đầu tư chi phí sản xuất của trang trại:


Biểu 11: Chi phí sản xuất của các trang trại

Đơn vị tính: Triệu đồng



Xã, Thị Trấn


Tổng chi phí bình quân


Cây lâu năm


Chăn nuôi


Lâm nghiệp


Thuỷ sản


Tổng hợp

TT Q Chu

41,6

29,1

0,4


6,3

5,8

Phúc Lương

26,2

3


20,4

0,66

2,14

Đức Lương

120

0,26

119,74




Phú Cường

29

2,5

2,1

18,5


5,9

Na Mao

109

10,8

87,2

3,1

2,3

5,6

Phú Lạc

42,3

16,8

1,8

9,5

2,5

11,7

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ đến năm 2010 - 10



Tân Linh

47,1

1,4

21,1

24,6



Phú Thịnh

112,5

105

5,5


2


Phú Xuyên

52,5

4,8

47,5



0,2

Bản Ngoại

39

3,5

35



0,5

Tiên Hội

47,5

9,7

6,2

0,6

31


Hùng Sơn

92,9

35,1

55,6


2,2


Cù Vân

67,5

17,1

50,4




La Bằng

48,8

41,3

2,1


5,4


Hoàng Nông

52,5

50,1

0,9


1,5


Khôi Kỳ

45,1

8,8

2,5

31,5

2,3


Tân Thái

70,1

8

8,6

27,5

26


Bình Thuận

120


110


8

2

Mỹ Yên

25,5

15,1

8,2


2,2


Vạn Thọ

45

30,5

4,9

4,1

5,5


Văn Yên

300

49,5

210

30,5

10


Cát Nê

32,2

5


24,5

2,7


Quân Chu

33

10


21

2


Tổng cộng

TB/Tr.trại

1599,3

69,53

457,36

779,74

215,8

112,56

33,84

Nguồn: Điều tra của tác giả tháng 12/2007


Theo kết quả điều tra của biểu 11 đầu tư chi phí sản xuất năm 2007 tính bình quân chung cho một trang trại điều tra là 69,53 triệu đồng, trong đó chi phí đầu tư cho trang trại cây lâu năm là 457,36 triệu đồng, chiếm khoảng 28,6%, đầu tư chi phí cho trang trại chăn nuôi là 779,74 triệu đồng, chiếm 48,76% và chi phí đầu tư cho sản xuất lâm nghiệp là 215,8 triệu đồng, chiếm 13,49%, chi phí đầu tư sản xuất của trang trại thuỷ sản là 112,56 triệu đồng,


chiếm 7%, chi phí đầu tư sản xuất của trang trại tổng hợp là 33,84 triệu đồng, chiếm 2,15%. Như vậy ta thấy quy mô tổng chi phí sản xuất bình quân của các trang trại trên địa bàn huyện có sự chênh lệnh lớn. Trang trại ở Xã Văn Yên là trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại có quy mô lớn trên địa bàn huyện, đây là trang trại sản xuất kinh doanh có tính chuyên môn hoá cao, trong năm 2007 trang trại tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư xây dựng nhà xưởng, con giống… nên trang trại có chi phí sản xuất cao nhất là 300 triệu đồng, trang trại ở xã Mỹ Yên là trang trại có chi phí sản xuất thấp nhất 25,5 triệu đồng, đây là trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp, do năm 2007 trang trại chưa tập trung sản xuất, sản phẩm của trang trại chủ yếu là để tự cung, tự cấp, quy mô còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường.

Chi phí bình quân cho trang trại sản xuất chăn nuôi cao nhất 779,74 triệu đồng bằng 48,76%, tuy nhiên các xã có chi phí bình quân cho trang trại sản xuất chăn nuôi có sự chênh lệnh lớn, xã có chi phí sản xuất chăn nuôi cao như Văn Yên 210 triệu bằng 70%, Đức Lương 119,74 triệu đồng bằng 99,7%. Ngược lại xã có chi phí sản xuất chăn nuôi thấp như Thị trấn Quân Chu (0,4 triệu), Tiên Hội (0,6 triệu) là do trang trại chăn nuôi của các xã Văn Yên, Đức Lương… .là các trang trại chăn nuôi lợn nái ngoại có quy mô lớn, chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp, trong trang trại các khoa học kỹ thuật được đầu tư, áp dụng, nguồn thức ăn chủ yếu sử dụng là cám chăn thẳng, thuê nhiều nhân công lao động…mặt khác rrong năm 2007 do giá các loại thức ăn chăn nuôi tăng mạnh (tăng 30%), giá nhân công tăng so với các năm trước nên tổng chi phí đầu tư của trang trại tăng cao, còn các trang trại chăn nuôi tại các xã Tiên Hội, Thị trấn Quân Chu thì chủ yếu là các trang trang trại chăn nuôi lợn nái địa phương, hoặc chăn nuôi bò, hình thức chủ yếu là chăn nuôi lợn theo phương pháp truyền thống, chăn nuôi bò theo phương pháp kết hợp


nhốt và chăn thả, tận dụng các thức ăn của trồng trọt và lao động chủ yếu là của chủ trang trại nên tổng chi phí đầu tư thấp hơn.

2.3.1.2.3. Cơ cấu sản xuất của trang trại:


Cơ cấu sản xuất của các trang trại là biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ về lượng của các ngành, các bộ phận cấu thành trong sản xuất. Có nhiều chi tiêu phản ánh cơ cấu sản xuất của kinh tế trang trại. Do nguồn số liệu điều tra, ở đây chúng tôi phân tích chủ yếu ở hai chỉ tiêu: Cơ cấu giá trị sản xuất (hoặc doanh thu) và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá của trang trại.

Kinh tế trang trại ở huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi), lâm nghiệp (trồng rừng và khoanh nuôi) và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt trong nội đồng. Vì thế cơ cấu sản xuất của các trang trại rất đa dạng, tuỳ thuộc vào hướng kinh doanh chính được lựa chọn, vào điều kiện sản xuất cụ thể về đất đai, khí hậu, thời tiết, tiền vốn, sức lao động và điều kiện thị trường của mỗi vùng. Trong số 80 trang trại điều tra giá trị sản xuất bình quân 1 trang trại là 116,9 triệu đồng trong đó giá trị sản xuất ngành trồng trọt là 26,99 triệu đồng, ngành chăn nuôi 65,08 triệu đồng, ngành thuỷ sản 11,65 triệu đồng và lâm nghiệp 13,18 triệu đồng. Cơ cấu giá trị sản xuất bình quân một trang trại điều tra cho thấy giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng lớn 55,67%, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt chiếm 23,09%, tỷ trọng giá trị sản xuất thuỷ sản chiếm 9,96% và của lâm nghiệp 11,28%. Như vậy tỷ trọng giá trị sản xuất của nông nghiệp là chủ yếu ở trong các trang trại điều tra, chiếm 85%, riêng lâm nghiệp tỷ trọng sản xuất rất thấp, vì phần lớn rừng trồng đang trang thời kỳ phát triển (chăm sóc và tu bổ rừng) chưa có nguồn thu đáng kể. (Xem biểu số 12).


Phân tổ các trang trại theo xã kinh tế cho thấy cơ cấu sản xuất của từng vùng có đặc trưng riêng. Xã phía Bắc và các xã ven chân núi Tam Đảo các trang trại doanh thu từ cây lâu năm, chăn nuôi là chủ yếu và một phần đáng kể từ lâm nghiệp. Các trang trại ở những xã trung tâm chủ yếu doanh thu từ chăn nuôi lợn và gia cầm chiếm 55%. Các trang trại ở xã La Bằng, xã Phú Thịnh, Hoàng Nông, Tiên Hội doanh thu chủ yếu từ cây lâu năm như cây ăn quả, cây chè. Phần lớn doanh thu của các trang trại ở các xã phía Tây Nam như Cát Nê, Vạn Thọ, Thị Trấn Quân Chu, xã Quân Chu là cây công nghiệp lâu năm (cây chè), cây lâm nghiệp và một phần từ chăn nuôi. Các trang trại ở xã Tân Thái doanh thu từ thuỷ sản chiếm 71% và một phần lớn nhờ lâm nghiệp.

Cơ cấu giá trị sản xuất giữa các nhóm trang trại phân theo hướng kinh doanh chính cho thấy rất rò hướng sản xuất chuyên môn hoá - tỷ trọng doanh thu từ ngành chuyên môn hoá chiếm rất cao. Các trang trại có hướng kinh doanh chăn nuôi lợn có quy mô doanh thu lớn nhất, trong đó riêng tỷ trọng doanh thu chăn nuôi lợn chiếm 55%. Tương tự các trang trại chăn nuôi đại gia súc, chăn nuôi gia cầm, tỷ trọng doanh thu từ chăn nuôi trâu bò và gia cầm rất cao. Ngược lại các trang trại trồng trọt thì tỷ trọng doanh thu từ cây hàng năm, cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả cũng rất cao. Xem xét cơ cấu doanh thu của các nhóm chủ trang trại cho thấy họ đều quan tâm đến cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản nhưng với mức độ khác nhau.

Phân tích cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá của các trang trại điều tra cho thấy hơn 22% giá trị sản phẩm hàng hoá là của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi chiếm 54% và ngành thuỷ sản chiếm 8%, ngành lâm nghiệp 16%.

Phân tổ các trang trại theo các xã lớn, cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá của các trang trại ở Đại Từ xếp theo thứ tự: Chăn nuôi - Trồng trọt - lâm nghiệp và thuỷ sản. Sự chênh lệch giữa các ngành đó không lớn. Song cơ cấu


giá trị sản phẩm hàng hoá của các trang trại ở các xã trong huyện có sự chênh lệch giữa ngành sản xuất hàng hoá chủ yếu - Chăn nuôi (chiếm 55,67%) với ngành sản xuất hàng hoá thứ hai là trồng trọt là tương đối lớn 2,4 lần, ngành lâm nghiệp chiếm 16% và ngành thuỷ sản chiếm 8%. Chúng ta có thể thấy được xu hướng khá rò về cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá của các trang trại ở các xã trong huyện Đại Từ là phân theo vùng và phân theo hướng kinh doanh. Nhìn chung các trang trại đã lựa chọn sản phẩm hàng hoá mũi nhọn, thực hiện sản xuất chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp, song cũng có một số tỉnh như Yên Bái, Vĩnh Phúc… các trang trại hướng chuyên sâu vào một loại cây như cây chè. Một số hướng kinh doanh như chăn nuôi lợn, gia cầm, thuỷ sản đạt trình độ chuyên môn hoá cao, tỷ trọng giá trị sản phẩm hàng hoá của sản phẩm chính rất cao.

Từ phân tích thực trạng cơ cấu sản xuất của các trang trại điều tra cho thấy khá rò hướng kinh doanh chính của các trang trại được phản ánh ở cơ cấu giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá. Nhìn chung các trang trại có tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành, các bộ phận cao hoặc thấp thì tương tự cũng có tỷ trọng giá trị sản phẩm hàng hoá cao hoặc thấp. Giữa hai chỉ tiêu này có sự chênh lệch nhưng đều thể hiện được xu hướng chung đó.

2.3.1.3. Kết quả và hiệu suất sản xuất của các trang trại trên địa bàn huyện Đại Từ.

Kinh tế trang trại ở huyện Đại Từ mới phát triển tương đối mạnh trong những năm gần đây, phần lớn các trang trại đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản đối với vườn cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, rừng trồng, nhất là các trang trại ở phía Bắc. Mặc dù thế kinh tế trang trại bước đầu đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Để phân tích kết quả và hiệu quả của kinh tế trang trại, chúng tôi tiến hành phân tích và xem xét trên các khía cạnh: tổng thu,


quy mô giá trị sản phẩm hàng hoá, thu nhập và đời sống, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động nông thôn. Vì hạn chế về nguồn thông tin số liệu, đề tài chủ yếu xem xét số liệu thu thập năm 2007 của các trang trại điều tra.

2.3.1.3.1. Tổng thu của các trang trại:


Như trên đã phân tích kinh tế trang trại điều tra chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, vì thế nguồn thu của các trang trại tập trung vào các lĩnh vực trên. Tổng giá trị sản xuất bình quân một trang trại điều tra là 116,9 triệu đồng. Xã có giá trị sản xuất bình quân một trang trại cao nhất là ở Văn Yên 500 triệu đồng trong đó giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi là 300 triệu đồng, chiếm 60% tổng thu của các trang trại. xã Hùng Sơn bình quân một trang trại thu 154,8 triệu đồng, trong đó thu từ chăn nuôi là 81,36 triệu đồng, chiếm 52,6%. xã Bình Thuận tổng thu bình quân một trang trại là 200 triệu đồng, trong đó thu từ chăn nuôi (chủ yếu là chăn nuôi lợn nái ngoại) là 191,5 triệu đồng, chiếm 95,75%. Ngược lại tổng thu của trang trại ở một số xã còn thấp, đáng chú ý là các trang trại ở xã Mỹ Yên đạt 42,5 triệu đồng, ở xã Phú Cường 48,3 triệu đồng. Điều đó có thể thấy ở biểu số 12.

Biểu số 12. Tổng thu bình quân của một trang trại năm 2007 huyện Đại Từ


Đơn vị tính: Ha



Xã, Thị Trấn

Tổng thu

Trong đó

Tổng thu nhập BQ


%


Trồng trọt


%


Chăn

%

nuôi


Thuỷ

%

sản


Lâm nghiệp


%

Bình quân

chung


116,90


100,00


26,99


23,09


65,08


55,67


11,65


9,96


13,18


11,28



Trong đó:











TT Q Chu

79,3

100,00

10,7

13,49

62,18

78,41

6,42

8,10


0,00

Phúc

Lương


52,5


100,00


4,01


7,64


6,5


12,38


0,1


0,19


41,89


79,79

Đức Lương

200

100,00

13

6,50

187

93,50


0,00


0,00

Phú Cường

48,3

100,00

19,11

39,57

14,9

30,85

0,17

0,35

14,12

29,23

Na Mao

181,8

100,00

3,21

1,77

173,5

95,43

5,09

2,80


0,00

Phú Lạc

70,6

100,00

42,6

60,34

24,38

34,53

0,14

0,20

3,48

4,93

Tân Linh

78,5

100,00

7,01

8,93

30,99

39,48

0,5

0,64

40

50,96

Phú Thịnh

187,5

100,00

181

96,53

5,1

2,72

1,4

0,75


0,00

Phú Xuyên

87,5

100,00

6,4

7,31

81,1

92,69


0,00


0,00

Bản Ngoại

65

100,00

2,58

3,97

61,1

94,00

1,32

2,03


0,00

Tiên Hội

82,5

100,00

15,93

19,31

33,81

40,98

23,4

28,36

9,36

11,35

Hùng Sơn

154,8

100,00

69,6

44,96

81,36

52,56

3,64

2,35

0,2

0,13

Cù Vân

112,5

100,00

9,1

8,09

101,2

89,96

2,2

1,96


0,00

La Bằng

81,3

100,00

77,1

94,83

0,5

0,62

0,6

0,74

3,1

3,81

Hoàng

Nông


87,5


100,00


70,2


80,23


2,2


2,51


15,1


17,26



0,00

Khôi Kỳ

75,1

100,00

1,48

1,97

1,16

1,54

0,16

0,21

72,3

96,27

Tân Thái

116,8

100,00

7,1

6,08

7,14

6,11

82,44

70,58

20,12

17,23

Bình

Thuận


200


100,00


8,4


4,20


191,5


95,75


0,1


0,05



0,00

Mỹ Yên

42,5

100,00

17,5

41,18

20,9

49,18

4,1

9,65


0,00

Vạn Thọ

75

100,00

29,99

39,99

31,28

41,71

13,73

18,31


0,00

Văn Yên

500

100,00

9,5

1,90

350

70,00

100

20,00

40,5

8,10

Cát Nê

54,6

100,00

0,31

0,57

12,76

23,37

7,11

13,02

34,42

63,04

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 22/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí