+ Ảnh hưởng đến phát triển cành: Số liệu tổng cành ở bảng 3.11 được chúng tôi đo khi thu hoạch cho thấy, hai yếu tố dinh dưỡng ảnh hưởng hàng đầu đến sự sinh trưởng phát triển cành lạc thí nghiệm là kali và lân. Sự thiếu dinh dưỡng N cũng ảnh hưởng rõ đến sự phát triển cành ở trên chân đất cát biển mới khai hoang. Qua kết quả trên chúng tôi có thể kết luận thứ tự hạn chế phát triển cành của giống lạc L14 trong điều kiện thí nghiệm là: K > P > N.
+ Ảnh hưởng đến phát triển hoa: Các tổ hợp phân bón khác nhau ở các công thức ảnh hưởng không rõ đến tổng số hoa/cây của lạc L14 thí nghiệm.
- Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến đến bộ rễ và nốt sần của lạc thí nghiệm
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các các yếu tố dinh dưỡng đến khả năng tạo nốt sần và nốt sần hữu hiệu của lạc thí nghiệm
Nốt sần (nốt) | Nốt sần hữu hiệu(nốt) | |||||
Ra hoa | Đâm tia, làm quả | Thu hoạch | Ra hoa | Đâm tia, làm quả | Thu hoạch | |
Thí nghiệm tại thôn Tân Tiến, xã Cam Thủy (đất cát biển mới khai hoang) | ||||||
CT1: NPK(nền, đ/c) | 58,13a | 132,33a | 84,20a | 22,27a | 47,27a | 26,93a |
CT2: Nền - N | 39,93a | 127,93a | 85,80a | 17,47a | 54,73a | 22,60a |
CT3: Nền - P | 51,73a | 101,00b | 57,73b | 18,80a | 23,40b | 5,53c |
CT4: Nền - K | 53,47a | 85,53c | 72,20a | 13,67a | 44,60a | 16,60b |
LSD0,05 | 32,278 | 11,688 | 14,159 | 14,096 | 14,392 | 5,148 |
Thí nghiệm tại thôn Tân Phong, xã Cam Thủy (đất cát biển nội đồng trồng lạc) | ||||||
CT1: NPK(nền, đ/c) | 33,00b | 93,40a | 240,60ab | 25,20a | 42,60a | 28,87a |
CT2: Nền - N | 57,00a | 88,67a | 251,67a | 12,53b | 31,60ab | 25,73ab |
CT3: Nền - P | 45,60ab | 30,80b | 132,67c | 13,13b | 11,80b | 11,93c |
CT4: Nền - K | 34,13b | 55,40ab | 164,80b | 9,87b | 29,07ab | 19,13bc |
LSD0,05 | 12,823 | 44,688 | 76,043 | 5,947 | 23,671 | 8,715 |
Có thể bạn quan tâm!
- Theo Dõi Tình Hình Phát Sinh Của Các Loại Sâu Bệnh
- Điều Kiện Khí Hậu Tỉnh Quảng Bình Và Ảnh Hưởng Đến Sự Sinh Trưởng Phát Triển Của Cây Lạc
- Thị Trường Tiêu Thụ, Hiệu Quả Kinh Tế Và Sự Thích Ứng Của Các Loại Cây Trồng Trên Đất Cát Biển Tỉnh Quảng Bình
- Ảnh Hưởng Của Các Tổ Hợp Phân Vô Cơ Và Phân Chuồng Đến Các Yếu Tố Cấu Thành Năng Suất Và Năng Suất Lạc Thí Nghiệm
- Kết Quả Nghiên Cứu Xác Định Tổ Hợp Phân Vô Cơ Và Phân Hữu Cơ Vi Sinh
- Ảnh Hưởng Của Các Tổ Hợp Phân Vô Cơ Và Hữu Cơ Vi Sinh Đến Tính Chất Hoá Học Của Đất Thí Nghiệm
Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng một điểm thí nghiệm thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.
Dựa trên kết quả trình bày ở bảng 3.12 chúng tôi có nhận xét như sau:
Trong ba thời điểm theo dõi chúng tôi thấy sự ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón trong thí nghiệm khá tương đồng nhau ở hai điểm thí nghiệm và chỉ bắt đầu biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê rõ ở thời điểm
lạc đâm tia, làm quả và rõ nhất ở thời điểm thu hoạch. Cụ thể, đối với cả hai chỉ tiêu tổng số nốt sần/cây và số lượng nốt sần hữu hiệu/cây công thức 3 không bón P đạt thấp nhất, công thức 4 không bón K thấp thứ hai, công thức 2 không bón N thấp thứ 3 và đạt cao nhất là công thức đối chứng. Từ phân tích trên, chúng tôi có thể kết luận trên đất cát biển Quảng Bình thứ tự hạn chế phát triển nốt sần của giống lạc L14 trong điều kiện thí nghiệm là: P > K > N.
- Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc thí nghiệm
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc thí nghiệm
Số quả chắc/cây (quả) | Khối lượng 100 quả (g) | Khối lượng 100 hạt (g) | NSLT (tấn/ha) | NSTT (tấn/ha) | |
Thí nghiệm tại thôn Tân Tiến, xã Cam Thủy (đất cát biển mới khai hoang) | |||||
CT1: NPK (nền, đ/c) | 5,70a | 98,67a | 63,03a | 1,519a | 1,041a |
CT2: Nền - N | 4,90a | 90,33b | 59,90a | 1,195b | 0,947b |
CT3: Nền - P | 3,80c | 80,33c | 51,03b | 0,825c | 0,635c |
CT4: Nền - K | 3,27c | 76,67d | 45,93c | 0,608d | 0,417d |
LSD0,05 | 0,999 | 2,471 | 4,928 | 0,099 | 0,089 |
Thí nghiệm tại thôn Tân Phong, xã Cam Thủy (đất cát biển nội đồng trồng lạc) | |||||
CT1: NPK (nền, đ/c) | 6,57a | 117,00a | 46,80a | 1,728a | 1,100a |
CT2: Nền - N | 5,40b | 106,17b | 42,47b | 1,291b | 0,853b |
CT3: Nền - P | 4,07c | 95,00c | 38,00c | 0,868c | 0,660c |
CT4: Nền - K | 3,47c | 84,33d | 33,73d | 0,658c | 0,557d |
LSD0,05 | 0,998 | 3,508 | 1,597 | 0,218 | 0,057 |
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùng điểm thí nghiệm thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.
Dựa trên kết quả trình bày ở bảng 3.13, có thể rút ra nhận xét sau:
+ Đối với các yếu tố cấu thành năng suất:
Không bón 1 hay nhiều yếu tố dinh dưỡng đạm, lân, kali đều ảnh hưởng đến số quả chắc trên cây, khối lượng 100 quả (P100 quả), khối lượng 100 hạt (P100 hạt). Công thức không bón kali làm giảm các chỉ tiêu cấu thành năng suất nhiều nhất, kế đến là không bón lân. Trên đất cát biển mới khai hoang
Năng suất (tấn/ha)
Năng suất (tấn/ha)
công thức không bón N có sai khác có ý nghĩa so với công thức đối chứng ở chỉ tiêu khối lượng 100 quả (P100 quả) còn hai chỉ tiêu số quả chắc trên cây và P100 hạt có sai khác không có ý nghĩa, nhưng lại có sai khác có ý nghĩa so với các công thức không bón kali và lân. Trên đất cát biển nội đồng các công thức đều sai khác có ý nghĩa với công thức đối chứng và sai khác có ý nghĩa với nhau, riêng về chỉ tiêu số quả chắc trên cây công thức không bón K và không bón lân có sai khác không có ý nghĩa. Qua kết quả trên chúng tôi có thể kết luận về thứ tự hạn chế các yếu tố cấu thành năng suất của giống lạc L14 trong điều kiện thí nghiệm trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình là: K > P > N.
1,2 1,1 1,0 0,853 0,8 0,66 0,6 0,557 0,4 0,2 0,0 1 2 3 4 Công thức NSTT trên đất cát nội đồng |
1,041 |
1,0 0,947 |
0,8 |
0,635 |
0,6 |
0,417 |
0,4 |
0,2 |
0,0 |
1 2 3 4 |
Công thức |
NSTT trên đất cát mới khai hoang |
Hình 3.6. Biểu đồ về năng suất thực thu của lạc thí nghiệm xác định thứ tự các yếu tố dinh dưỡng đa lượng hạn chế năng suất lạc
+ Đối với năng suất quả khô: Năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực thu (NSTT):
Sự ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón đến NSLT và NSTT khá tương đồng. Các công thức thí nghiệm có năng suất không như nhau, công thức 4 không bón kali đạt thấp nhất, kế đến công thức 3 không bón lân, sau đó là
công thức 2 không bón đạm và công thức 1 (đối chứng) đạt năng suất cao nhất. Qua kết quả trên chúng tôi kết luận về thứ tự dinh dưỡng hạn chế năng suất ( NSLT và NSTT ) của giống lạc L14 thí nghiệm là: K > P > N.
*Tóm lại:
Trong điều kiện thí nghiệm từ kết quả thu được qua phân tích trên, chúng tôi có kết luận về thứ tự của các yếu tố dinh dưỡng hạn chế đối với các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển nhìn chung khá tương đồng với các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lạc L14 thí nghiệm. Với thứ tự cụ thể được xác định như sau: K > P > N.
3.1.3. Nhận xét chung
Qua phân tích các kết quả điều tra trên cho thấy:
- Mặc dù quỹ đất để phát triển trồng lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình còn khá lớn (gần 6.000 ha) và đất có nhiều tính chất phù hợp để cây lạc cho năng suất và hiệu quả kinh tế khá. Mặt khác, cây lạc hiện nay có diện tích đứng thứ 4 trong các cây trồng hàng năm trên đất cát biển chứng tỏ khả năng thích ứng với điều kiện sản xuất cao do vừa cho hiệu quả kinh tế vừa phù hợp trong bố trí luân canh, xen canh vì có tác dụng cải tạo đất. Người nông dân trồng lạc được tập huấn để tiếp thu kiến thức kỹ thuật trong sản xuất lạc khá cao và tỉ lệ sử dụng giống lạc tiến bộ kỹ thuật mới có tiềm năng năng suất cao V79, Sen lai, MD7, L18, L14, L23 …đạt cao. Nhận thức của người nông dân trồng lạc khá đầy đủ về các vấn đề khó khăn khách quan và chủ quan trong sản xuất lạc làm cho năng suất, hiệu quả chưa cao và đã chỉ ra được một số hướng giải quyết để khắc phục. Tuy nhiên, sản xuất lạc trên loại đất này có nhiều yếu tố hạn chế năng suất lạc như: đất có độ phì tự nhiên thấp, hàm lượng hữu cơ thấp, nghèo mùn, đa số các yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho sinh trưởng phát triển của cây lạc đều thuộc loại rất nghèo đến nghèo, trong đó kết quả thực nghiệm bước đầu cho thấy K và P là hai yếu tố dinh dưỡng hàng đầu hạn chế năng suất lạc; đất có dung tích hấp thu thấp, nên khả năng giữ nước,
giữ phân bị hạn chế, sự rửa trôi các chất dễ dàng xảy ra khi có mưa lớn. Trong khi đó, chưa có quy trình phân bón riêng cho lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình nên liều lượng phân bón được khuyến cáo áp dụng vào sản xuất chưa sát với điều kiện đăc thù của vùng đất cát biển.
- Điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, trong vụ đông xuân có nhiều thời điểm ít thuận lợi cho lạc sinh trưởng phát triển gây ảnh hưởng đến năng suất lạc nhưng đến nay người dân vẫn phải bố trí gieo lạc theo hướng dẫn khung thời vụ của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Bình rất rộng (từ 15/12 đến 25/02) nên người trồng lạc bố trí thời vụ gieo trồng rất cảm tính và thường gặp rủi ro.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về sản xuất lạc trên vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình, để khai thác các tiềm năng, lợi thế và khắc phục các khó khăn cần phải thực hiện đồng bộ nhiều nhóm giải pháp. Trong đó đối với giải pháp kỹ thuật trồng trọt cần ưu tiên biện pháp cải tạo đất bằng việc tăng cường hữu cơ, bón phân cân đối hợp lý và che phủ đất nhằm tăng khả năng giữ nước, giữ phân của đất, giảm thiểu xói mòn đất; cùng với bố trí khung thời vụ gieo lạc hợp lý là nhóm các giải pháp kỹ thuật rất quan trọng cần quan tâm nghiên cứu để áp dụng vào sản xuất hiện nay. Trong khuôn khổ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu xác định khung thời vụ hợp lý nhất cho sản xuất lạc vụ đông xuân trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của các điều kiện bất lợi của khí hậu.
- Nghiên cứu thực nghiệm xác định tổ hợp phân bón cân đối và hợp lý cho lạc vụ đông xuân trồng trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình bảo đảm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trên cơ sở bảo đảm cân đối phân vô cơ theo tỷ lệ 1:3:2 như nhiều kết quả nghiên cứu trong nước đã khẳng định để xác định tổ hợp phân bón phối hợp giữa phân hữu cơ với phân vô cơ cân đối và hợp lý.
- Nghiên cứu áp dụng vật liệu phủ đất (ni lông, rơm) trong sản xuất lạc vụ đông xuân trên đất cát biển nhằm hạn chế xói mòn, rửa trôi; tăng khả năng giữ nước, giữ phân, giữ nhiệt của đất bảo đảm sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao áp dụng vào sản xuất.
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH TỔ HỢP PHÂN BÓN CÂN ĐỐI HỢP LÝ CHO LẠC TRỒNG TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Đối với cây trồng, dinh dưỡng khoáng có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến năng suất của cây trồng, quyết định đến chất lượng của nông sản phẩm. Bón phân cân đối và hợp lý là một khoa học chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động như: thời tiết, đất đai và đối tượng cây trồng. Bón phân không những cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây trồng để thực hiện quá trình sinh trưởng phát triển tạo ra năng suất chất lượng nông sản, mà còn phải đảm bảo hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, bón phân phải có tác dụng cải tạo đất, bổ sung cho đất những chất dinh dưỡng mà cây lấy đi và bổ sung một lượng cho đất giúp cho đất tơi xốp không bị bạc màu. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng bón phân cho cây trồng, đảm bảo cân đối và hợp lý cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp kỹ thuật mới phát huy hiệu lực phân bón cho cây trồng. Nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón bằng việc bón phù hợp cho từng loại cây trồng, từng loại đất, phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây trồng, cân đối liều lượng, xác định tỷ lệ các loại phân bón và thời kỳ bón phân hợp lý, bón phân cân đối giữa phân vô cơ và phân hữu cơ… Bón phân như vậy, vừa thỏa mãn nhu cầu sinh lý, đem lại năng suất, chất lượng nông sản cao nhất vừa phát huy tối đa hiệu quả sử dụng phân bón và tạo được độ phì nhiêu cho đất.
3.2.1. Kết quả nghiên cứu xác định tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng
3.2.1.1. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của lạc thí nghiệm
Dựa vào kết quả ở bảng 3.14 cho thấy:
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của các tổ hợp phân vô cơ và phân chuồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lạc thí nghiệm
Chiều cao cây khi thu hoạch (cm) | Tổng số lá/thân khi thu hoạch (lá) | Tổng cành/cây khi thu hoạch (cành) | Độ dài cành tử diệp khi thu hoạch (cm) | Số lượng nốt sần hữu hiệu/cây kết thúc ra hoa (nốt) | Tỉ lệ hoa hữu hiệu (%) | |
Thí nghiệm vụ đông xuân 2010-2011 tại xã Cam Thủy, huyện Lệ Thủy | ||||||
VCPC1 | 19,61gh | 17,40bc | 7,07cd | 21,93e | 26,20g | 8,30i |
VCPC2 | 20,13g | 17,27c | 7,60c | 22,55e | 40,40ef | 9,97hi |
VCPC3 | 22,17f | 17,67bc | 6,67d | 24,97d | 50,73de | 11,40gh |
VCPC4 | 24,04e | 17,80bc | 9,73b | 25,82d | 85,27a | 12,97efg |
VCPC5 | 19,11h | 17,20c | 6,93cd | 22,97e | 35,73fg | 11,67fgh |
VCPC6(đ/c) | 25,22d | 18,00bc | 9,20b | 26,51d | 61,27cd | 14,17def |
VCPC7 | 27,35c | 18,20b | 9,73b | 29,50c | 73,20b | 17,07abc |
VCPC8 | 27,95bc | 18,13b | 9,93b | 30,17bc | 81,53ab | 15,97bcd |
VCPC9 | 25,49d | 17,47bc | 9,13b | 26,63d | 61,60c | 14,53cde |
VCPC10 | 28,39b | 19,60a | 9,93b | 30,68abc | 80,80a | 17,70ab |
VCPC11 | 29,30a | 19,60a | 11,07a | 31,59ab | 88,00a | 18,77a |
VCPC12 | 29,78a | 19,60a | 10,93a | 32,05a | 87,07a | 17,20ab |
LSD0,05 | 0,819 | 0,802 | 0,921 | 1,739 | 10,629 | 2,541 |
Thí nghiệm vụ đông xuân 2011-2012 tại xã Quảng Xuân, huyện Quảng Trạch | ||||||
VCPC1 | 19,33e | 15,27f | 6,60f | 20,83e | 41,87d | 9,62h |
VCPC2 | 18,63e | 15,60f | 6,67f | 20,13e | 42,07d | 10,40gh |
VCPC3 | 18,86e | 17,53cd | 8,00e | 21,29e | 54,53c | 12,64efg |
VCPC4 | 24,33d | 19,47a | 8,33cde | 25,83d | 65,33a | 13,07ef |
VCPC5 | 18,64e | 15,87ef | 6,87f | 20,14e | 44,13d | 11,24fgh |
VCPC6(đ/c) | 25,69cd | 17,73cd | 8,47bcd | 27,19cd | 56,40bc | 13,54def |
VCPC7 | 27,56bc | 17,40cd | 8,53bcd | 29,06bc | 64,13a | 15,89cd |
VCPC8 | 28,75ab | 19,27ab | 8,80b | 30,25ab | 64,93a | 18,02abc |
VCPC9 | 25,97cd | 16,73de | 8,20de | 27,14cd | 58,07bc | 13,86de |
VCPC10 | 28,62ab | 18,33bc | 8,60bc | 30,48ab | 60,87ab | 16,80bc |
VCPC11 | 30,25a | 19,20ab | 9,27a | 31,75a | 64,73a | 18,59ab |
VCPC12 | 30,43a | 20,13a | 9,60a | 31,93a | 60,80ab | 19,77a |
LSD0,05 | 2,337 | 1,106 | 0,347 | 1,982 | 5,571 | 2,619 |
Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong một cột cùngmột vụ thí nghiệm thể hiện sự sai khác có ý nghĩa ở mức 0,05 về mặt thống kê.
Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đối với các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của lạc thí nghiệm khá tương đồng qua 2 vụ thí nghiệm. Khi tăng liều lượng phân vô cơ và phân chuồng đều có tác động rõ. Đối với phân vô cơ khi liều lượng thay đổi theo các tổ hợp VCPC1 (ở mức bón 20 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg K2O/ha), tổ hợp VCPC5 (ở mức bón 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha) và tổ hợp VCPC9 (ở mức bón 40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha) biểu hiện sự sai khác giữa các tổ hợp rất rõ, các chỉ tiêu theo dõi đều tăng khi liều lượng phân bón tăng. Đối với phân chuồng cũng có ảnh hưởng rất rõ khi tăng liều lượng phân chuồng trong cùng nhóm tổ hợp có cùng liều lượng phân vô cơ, đặc biệt là có sự sai khác rất rõ giữa các tổ hợp không bón phân chuồng và có bón phân chuồng. Tuy nhiên, ở mức bón phân vô cơ (40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha) thì sai khác giữa tổ hợp VCPC11 (có mức bón phân chuồng 10 tấn/ha) và tổ hợp VCPC12 (có mức bón phân chuồng 15 tấn/ha) không có ý nghĩa.
Đối với chỉ tiêu về số lượng nốt sần hữu hiệu khi cây ở giai đoạn kết thúc ra hoa, là khi cây ở giai đoạn sinh trưởng phát triển mạnh nhất, số lượng nốt sần hữu hiệu lúc này thường đạt cao nhất, số liệu theo dõi cho thấy các tổ hợp VCPC4, VCPC8, VCPC12 được bón lượng phân chuồng cao (15 tấn/ha) đều cho số lượng nốt sần hữu hiệu ở giai đoạn này cao nhất. Số lượng nốt sần hữu hiệu ở giai đoạn này cũng đạt cao ở các tổ hợp VCPC7 và VCPC11 khi bón phân chuồng ở mức 10 tấn/ha kết hợp với bón lượng phân vô cơ ở mức 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O/ha hoặc 40 kg N + 120 kg P2O5 + 80 kg K2O/ha.
Như vậy, tổng hợp kết quả phân tích trên cho thấy các chỉ tiêu sinh trưởng
đạt cao nhất ở tổ hợp VCPC11 và VCPC12, kế đến là các tổ hợp VCPC8 và VCPC10, đạt thấp nhất là các tổ hợp VCPC1, VCPC2 và VCPC5. Từ phân tích ở trên cho thấy vai trò của phân chuồng là không thể thiếu được khi trồng lạc trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình. Phân chuồng ngoài cung cấp một lượng đáng kể dinh dưỡng cho đất, còn có tác dụng điều hòa môi trường sinh thái