Theo Dõi Tình Hình Phát Sinh Của Các Loại Sâu Bệnh


Lấy đất ở độ sâu cách mặt đất 20 cm, độ ẩm đất được xác định bằng phương pháp

đốt cồn.

+ Độ ẩm cây héo: Theo phương pháp trồng cây trong chậu.

+ Sức chứa ẩm đồng ruộng: Tưới đẫm nước cho 1m2 đất ruộng thí nghiệm, dùng bạt nilông đen tủ kín đất sau khi tưới. Sức chứa ẩm đồng ruộng được xác định bằng độ ẩm đất được đo ở thời điểm 1 ngày sau đó.

- Theo dõi diễn biến nhiệt độ đất: Định kỳ 10 ngày/1 lần đo nhiệt độ. Nhiệt độ đất của mỗi ô thí nghiệm được đo trực tiếp bằng nhiệt kế tại điểm cách mặt đất 10 cm, vào thời điểm 9 - 10 giờ sáng.

2.4.3. Theo dõi tình hình phát sinh của các loại sâu bệnh

Phương pháp theo tiêu chuẩn 10TCN 224/2003.

2.4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế

- Lãi ròng được tính theo công thức:

NP = GR – VTC.

- Tỉ suất lợi nhuận so với tổng chi phí đầu tư được tính theo công thức:

RR = NP/VTC

(Trong đó: GR là tổng giá trị thu nhập, VTC là tổng chi phí đầu tư)

2.4.5. Xử lý số liệu

Theo chương trình Excel và phần mềm Statistiz 9.0. Số liệu xử lý gồm có trung bình, phân tích ANOVA, LSD0,05.


CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LẠC VÀ XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ HẠN CHẾ NĂNG SUẤT LẠC TRỒNG TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1.1. Đánh giá thực trạng về đất đai, khí hậu và tình hình sản xuất nông nghiệp trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình

3.1.1.1. Các loại đất cát biển tỉnh Quảng Bình và một số tính chất của chúng

Quảng Bình có tổng diện tích đất tự nhiên 805.500 ha, gồm 10 nhóm đất khác nhau, trong đó nhóm đất cát biển đứng thứ 2 về diện tích (chiếm 6,82% diện tích), với diện tích 54.887,84 ha, phân bố trên 29 xã, phường của 5/7 huyện, thành phố của tỉnh. Qua kết quả thu thập, tổng hợp các tài liệu thì đất cát biển tỉnh Quảng Bình được phân thành 3 loại chính như sau:

- Đất cồn cát trắng vàng (Luvic Arenosols)

Diện tích 45.303,84 ha chiếm gần 5,63% diện tích đất tự nhiên. Phân bố ở 24 xã dọc theo bờ biển thành những cồn cát cao từ 2 - 3 m, có khi cao đến 50 m. Xen giữa các cồn cát là các trảng cát, có địa hình thấp và phẳng hơn, diện tích 0,5 đến 10 ha tạo dáng hình rẽ quạt. Thành phần cơ giới rất thô, nghèo dinh dưỡng được hình thành nhờ quá trình bồi tụ của trầm tích biển. Đất thường có phản ứng chua pHKCl ≈ 4,5; hàm lượng chất hữu cơ rất thấp < 1%. Hàm lượng đạm tổng số < 0,06%. Lân và kali dễ tiêu đều nghèo < 5mg/100g đất. Tổng cation kiềm trao đổi và dung tích hấp thu đều rất thấp [74].

Thảm thực vật gồm có các loại cây hoang dại và cây trồng lâm - nông nghiệp. Các loại cây dại như: cỏ may, cỏ ống, dứa nước, mận gai, xương rồng, cỏ rười, cỏ lau sậy, các loại rau muống biển, cỏ chông, cây rau tứ quý ...; Các loại cây trồng lâm nghiệp chiếm diện tích chủ yếu như: cây phi lao bản địa, cây phi lao hom Trung Quốc, cây keo chịu hạn; các loại cây nông nghiệp như: cây dừa, chanh, bưởi, mãng cầu, rau màu các loại,… với diện tích khoảng 300 ha, phân bố ở các khu dân cư. Đây là loại đất đã và đang quy hoạch sử dụng trong nhiều chương trình, dự án của


tỉnh và địa phương như: quy hoạch khu dân cư mới, quy hoạch làng nghề, quy hoạch phát triển trang trại theo mô hình VACR (mô hình Nông - Lâm - Ngư kết hợp), quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản mặn.




TỈNH HÀ TĨNH


B



H. TUYÊN HOÁ H. QUẢNG


11.566,27 ha


TRẠCH



H. MINH HOÁ


10.818,88 ha



BIỂN



ĐÔNG



1.220,35 ha


H. BỐ TRẠCH




9.042,14 ha



ĐỒNG



HỚI

LÀO



22.240.20 ha




H. QUẢNG NINH




H. LỆ THUỶ


CHÚ THÍCH


-Đường biên giới đất liền

- Đường biên giới các huyện

- Đường biên giới ven biển

- Đường tàu hoả

- Đường quốc lộ 1A

- Vùng đất cát biển

- Vùng đất cát biển trồng lạc



TỈNH QUẢNG TRỊ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất lạc Arachis hypogaea L. trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình - 9

Hình 3.1. Sơ đồ tỉnh Quảng Bình, với vị trí của vùng đất cát biển và vùng đất cát biển trồng lạc


- Đất cát biển trung tính ít chua (Eutric Arenosols)

Diện tích 9.319 ha chiếm 1,16% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở địa hình thấp hơn và sâu vào trong đất liền ở các xã Quảng Hưng, Quảng Xuân, Quảng Thọ, Quảng Phúc huyện Quảng Trạch; xã Đồng Trạch huyện Bố Trạch; Võ Ninh, Gia Ninh huyện Quảng Ninh và các xã Hồng Thủy, Thanh Thủy, Cam Thủy, Hưng Thủy, Sen Thủy huyện Lệ Thủy. Đất hình thành do quá trình lắng đọng trầm tích biển, có địa hình tương đối bằng phẳng. Thành phần cơ giới của đất nhẹ, thường là cát pha, phản ứng đất ít chua pHKCl = 5 - 6. Hàm lượng chất hữu cơ tầng mặt thấp 1,13% và đạm tổng số tầng mặt nghèo (0,1%), các tầng dưới rất nghèo. Lân và kali tổng số và dễ tiêu đều nghèo. Tổng cation kiềm trao đổi và dung tích hấp thu đều thấp < 5meq/100 g đất [74].

Thảm thực vật chủ yếu là các loại cây trồng lâm, nông nghiệp rất phong phú và đa dạng về loài. Loại đất này đã được cải tạo trồng lúa ở những nơi thấp ngập nước ngọt, trồng hoa màu, rau, cây cảnh, cây ăn quả các loại ở những nơi đất ẩm vàn trung, trồng cây lâm nghiệp ở những nơi cồn vàn cao. Hiện nay, diện tích chưa sử dụng còn khoảng 1.000 ha [74].

- Đất cát biển chua có tầng hữu cơ (Dystric Arenosols)

Diện tích 265 ha chiếm 0,03% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở các xã Quảng Long, Quảng Phương, Quảng Xuân huyện Quảng Trạch. Đặc điểm chính của loại đất này là có tầng than bùn với hàm lượng hữu cơ rất cao > 7%. Vì vậy, đất có phản ứng rất chua pHKCl ≈ 4. Các chất lân, kali tổng số và dễ tiêu đều nghèo. Tổng cation trao đổi và dung tích hấp thu CEC đều thấp. Loại đất này thường sử dụng để khai thác than bùn làm phân hữu cơ vi sinh [74].

3.1.1.2. Đặc điểm các vùng sinh thái nông nghiệp trên đất cát biển và những tiềm năng, thách thức trong phát triển sản xuất lạc ở tỉnh Quảng Bình

Theo nghiên cứu phân vùng sinh thái nông nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững vùng Duyên hải miền Trung của Nguyễn Võ Linh năm 2004 đã sử dụng các hệ thống phân vị sinh thái nông nghiệp 5 cấp là: Miền Sinh thái nông nghiệp, vùng sinh thái nông nghiệp, tiểu vùng sinh thái nông nghiệp, đơn vị sinh thái


và ô sinh thái nông nghiệp [87]. Đối chiếu với phân loại này thì vùng đất cát biển Quảng Bình được xem như một tiểu vùng sinh thái nông nghiệp. Trên cơ sở đó chúng tôi phân tiểu vùng sinh thái nông nghiệp Quảng Bình thành 2 cấp nhỏ: Đơn vị sinh thái nông nghiệp và ô sinh thái nông nghiệp.

Đơn vị sinh thái nông nghiệp dựa vào các tiêu chí: Địa hình và đất đai, loại thực vật, đặc điểm về nghề nghiệp của dân cư. Ô sinh thái nông nghiệp dựa vào các tiêu chí tương tự như ở đơn vị sinh thái nông nghiệp nhưng có bổ sung thêm tiêu chí loại hình sử dụng.

Trên cơ sở nghiên cứu các số liệu thu thập về vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình chúng tôi phân 2 đơn vị sinh thái nông nghiệp như sau: Đơn vị sinh thái nông nghiệp đất cát ven biển và đơn vị sinh thái nông nghiệp đất cát biển nội đồng. Mỗi đơn vị sinh thái trên có những đặc trưng cơ bản về đất đai, loại cây trồng và kiểu canh tác. Do vậy, trong từng đơn vị sinh thái đó cũng có những tiềm năng và thách thức trong phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển cây lạc nói riêng. Được chúng tôi mô tả bao quát ở hình 2 và 3 về Sơ đồ lát cắt sinh thái từ Tây sang Đông của tiểu vùng sinh thái nông nghiệp đất cát biển Quảng Bình.

- Đơn vị sinh thái nông nghiệp đất cát nội đồng

Đơn vị sinh thái đất cát nội đồng là vùng đất chiếm hầu hết diện tích của loại đất cát biển trung tính ít chua và đất cát biển chua có tầng hữu cơ, với tổng diện tích khoảng 9.500 ha đất tương đối bằng phẳng, ổn định, phân bố dọc hai bên đường quốc lộ 1A, thuộc 18 xã. Đơn vị sinh thái này có thể phân chia thành 3 dạng hình sinh thái nông nghiệp như sau:

+ Ô sinh thái đất trảng cát: là những bãi cát bằng với rừng cây bụi hoặc rừng trồng theo kiểu ô thửa bàn cờ. Mô hình nông nghiệp phát triển phổ biến là trạng trại Nông - Lâm kết hợp. Tiềm năng của loại đất này là còn nhiều diện tích chưa sử dụng. Khó khăn của vùng sinh thái này là đất rất nghèo dinh dưỡng và từ tháng 4 đến tháng 8 vào mùa khô hàng năm thường thiếu nước gây hạn hán. Tính đa dạng cây trồng thấp, cơ cấu cây trồng chưa ổn định. Trong điều kiện sinh thái này có thể


Biển đông

Cửa Sông

Tây Đông


ĐƠN VỊ STNN

ĐẤT CÁT NỘI ĐỒNG

ĐẤT CÁT VEN BIỂN

Ô STNN

Cát ngập nước

Cát điển hình

Trảng cát

Cồn cát

Đất cát nước lợ

Độ cao tương đối

Vàn thấp

Vàn trung

Vàn cao

Cồn cao

Vàn thấp


Cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mô hình canh tác

Cây lúa, sen, các loại thủy sản ngọt và mô hình Lúa - Ao -

Chuồng, Sen - Ao - Chuồng.

Cây ăn quả, cây rau màu các loại và mô hình chủ đạo là

V-A-C.

Cây lâm nghiệp, cây ăn quả và mô hình trang

trại Lâm-Nông kết hợp


Cây lâm nghiệp, các loại thủy sản mặn và mô hình Lâm – Ao nước mặn.

Cây rừng ngập mặn, lúa, các loại thủy sản nước lợ, mô hình Rừng – Ao nước mặn.


Các khó khăn

Đất thấp trũng, chua phèn, dễ bị nhiễm mặn khi triều cường, tiêu nước khó khăn. Độc canh cây lúa.

Đất nghèo dinh dưỡng, thiếu nước vào mùa khô, úng ngập vào mùa mưa.

Đất rất nghèo dinh dưỡng, thiếu nước vào mùa khô.

Đất rất nghèo dinh dưỡng, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.


Phát triển thiếu bền vững. Diện tích nhỏ và ngày càng bị thu hẹp.

Tiềm năng phát triển nông nghiệp

Phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản ngọt.

Phát triển nông nghiệp và mô hình V-A-C.

Phát triển trang trại Lâm-Nông kết hợp.

Phát triển lâm nghiệp và nuôi thủy sản mặn

Phát triển nuôi thủy sản nước lợ.

Tiềm năng phát triển cây lạc

Trung bình

Tốt

Khá

Không

Không


Hình 3.2. Sơ đồ lát cắt sinh thái vùng đất cát biển Bắc Quảng Bình (từ Quảng Trạch đến Đồng Hới)


Biển đông

Tây Đông




ĐƠN VỊ STNN


ĐẤ

T CÁT NỘI ĐỒNG

ĐẤT CÁT VEN BIỂN

Ô STNN

Cát ngập nước

Cát điển hình

Trảng cát

Cồn cát

Bãi cát

Độ cao tương đối

Vàn thấp

Vàn trung

Vàn cao

Cồn cao

Vàn trung


Cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mô hình canh tác

Cây lúa, sen, các loại thủy sản ngọt và mô hình Lúa - Ao -

Chuồng, Sen - Ao - Chuồng.

Cây ăn quả, cây rau màu các loại và mô hình chủ đạo là

V-A-C.

Cây lâm nghiệp, cây ăn quả và mô hình trang trại Lâm-Nông kết

hợp

Cây lâm nghiệp, các loại thủy sản mặn và mô hình Lâm – Nông kết hợp ở vùng

xa biển, Lâm – Ao nước mặn ở vùng sát biển.

Cây lâm nghiệp, cây rau màu các loại, cây ăn quả, cây cảnh và mô hình chủ đạo là Nông - Lâm kết hợp.


Các khó khăn

Đất thấp trũng, chua phèn, dễ bị nhiễm mặn khi triều cường, tiêu nước khó khăn.

Độc canh cây lúa.

Đất nghèo dinh dưỡng, thiếu nước vào mùa khô, úng

ngập vào mùa mưa.

Đất rất nghèo dinh dưỡng, thiếu nước vào mùa khô.


Đất rất nghèo dinh dưỡng, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.

Đất nghèo dinh dưỡng, thiếu nước vào mùa khô, san gió nên hiện tượng “cát bay, cát nhảy” mạnh.

Tiềm năng phát triển nông nghiệp

Phát triển nông nghiệp và nuôi trồng

thủy sản ngọt.

Phát triển nông nghiệp và mô

hình V-A-C.

Phát triển trang trại Lâm-Nông kết

hợp.

Phát triển lâm nghiệp và nuôi thủy sản mặn

Phát triển nông nghiệp và mô hình Lâm-Nông kết hợp.

Tiềm năng phát triển cây lạc

Trung bình

Tốt

Khá

Không

Khá


Hình 3.3. Sơ đồ lát cắt sinh thái vùng đất cát biển Nam Quảng Bình (từ Quảng Ninh đến Lệ Thủy)


phát triển sản xuất cây lạc bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp gồm: bón phân tăng cường dinh dưỡng và hữu cơ cho đất, cơ cấu giống lạc chịu hạn, phát triển hệ thống thủy lợi tưới tiêu hợp lý, che phủ đất chống xói mòn, rữa trôi.

+ Ô sinh thái đất cát biển điển hình: là những vùng cát bằng phẳng, thảm thực vật và cây trồng rất đa dạng về thành phần và chủng loại. Đây là loại hình sinh thái có hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình. Các chân đất vàn trung có ẩm độ khá tốt, thường được sử dụng trồng các loại rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày các loại quanh năm. Các khu vườn trong khu dân cư thường trồng rau màu và cây ăn quả lâu năm các loại, với mô hình chủ đạo là Vườn

- Ao - Chuồng (VAC). Khó khăn của vùng sinh thái này là đất nghèo dinh dưỡng, vào đầu vụ đông xuân và trong suốt vụ thu đông đất thường dễ bị ngập úng, nên gây khó khăn cho công tác làm đất và gieo trồng. Vào cuối vụ đông xuân và vụ hè thu thường bị khô hạn do đất giữ nước kém. Hiện tại đây là vùng sinh thái có cơ cấu diện tích lạc chủ yếu trên đất cát biển tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế chưa cao do năng suất còn thấp. Vì vậy, trong thời gian tới để tăng khả năng cạnh tranh của cây lạc đối với các cây trồng khác và phát triển mở rộng diện tích trồng lạc trên loại hình sinh thái này cần tập trung các biện pháp kỹ thuật tổng hợp sau: biện pháp bón phân tăng cường dinh dưỡng và hữu cơ cho đất, cơ cấu giống lạc có tiềm năng năng suất cao, bố trí thời vụ hợp lý, che phủ đất chống xói mòn, rữa trôi, phát triển hệ thống thủy lợi tưới tiêu hợp lý là cơ sở để thâm canh tăng vụ.

+ Ô sinh thái đất cát ngập nước: Các vùng đất thấp trũng ngập nước được bố trí sản xuất lúa là chủ yếu (lúa vụ xuân và lúa tái sinh hè thu), các cây nông nghiệp khác như: rau muống vụ hè; su hào, bắp cải, rau ăn lá vụ thu đông; ớt, cà, lạc, mướp vụ xuân hè và nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Đây là nơi sản xuất, cung cấp lương thực chủ yếu cho vùng đất cát biển tỉnh Quảng Bình. Trước năm 1990 do không có giống lúa thích hợp nên thường chỉ sản xuất được 1 vụ lúa xuân muộn và năng suất đạt thấp. Từ năm 2000 đến nay do có nhiều giống tiến bộ kỹ thuật mới và hệ thống thủy lợi, đê kè được đầu tư nâng cấp, tưới tiêu chủ động hơn nên một số nơi đã bố trí sản xuất được hai vụ lúa. Khó khăn của vùng sinh thái này là đất glây, chua phèn, dễ bị nhiễm

Xem tất cả 196 trang.

Ngày đăng: 10/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí