singlet tại Ł = 3,75 ppm đặc trưng cho 6 proton ở vị trí H-7Ɵ, H-7Ơ. Tín hiệu pseudo singlet tại Ł = 4,15 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-8Ɵ. Tín hiệu pseudo singlet tại Ł = 4,28 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-9Ɵ. Tín hiệu singlet tại Ł
= 6,01 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-4 (enol). Tín hiệu singlet tại Ł = 9,60 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H của OH phenol. Tín hiệu doublet tại Ł = 7,26 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-1, H-7; tín hiệu doublet tại Ł = 7,48 ppm đặc trưng cho 2 proton ở các vị trí H-2, H-6. Các proton - alken trong phân tử PH8 tồn tại ở cấu hình trans. Điều này được xác nhận bằng hằng số tương tác spin- spin giữa các cặp: H-2 và H-6; H-1 và H-7 là 16,0 Hz. Tín hiệu doublet tại Ł = 7,07 ppm và Ł = 7,17 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-6Ɵ, H-6Ơ của nhân thơm. Tín hiệu doublet tại Ł = 6,96 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-5Ơ của nhân thơm. Tín hiệu multi tại Ł = 6,74 ppm đặc trưng cho 3 proton ở vị trí H-5Ɵ, H-2Ɵ và H-2Ơ của nhân thơm (Hình 4.18) [Phụ lục 54].
Trên phổ 13C-NMR quan sát thấy tín hiệu C=O acid xuất hiện tại vùng 174,4 ppm, một nhóm C=O ester tại vùng 173,0 ppm. Các tín hiệu còn lại của khung cấu trúc PH8 đều có mặt trên phổ phù hợp với CTCT dự kiến [Phụ lục 55, 56].
Các kết quả phân tích phổ MS, IR, 1H-NMR, 13C- NMR phù hợp với công thức cấu tạo đã dự kiến, cho phép chúng tôi khẳng định sản phẩm PH8 là là mono-O- (2-(glutaryloxy)ethyl)curcumin.
4.2.8. Bàn luận về cấu trúc dẫn chất PH9
Phổ khối lượng (MS) của cho pic ion phân tử [M-H]- (m/z = 510,85) phù hợp với khối lượng phân tử của chất PH9 có CTCT C27H28O10 và M = 512,51 đvC. [Phụ lục 58].
Hình 4.19. Hai dạng hỗ biến enol của PH9
Phổ hồng ngoại (IR) của PH9 xuất hiện: Đỉnh hấp thụ đặc trưng cho nhóm chức
–OH với ν̃max 3442 cm-1. Đỉnh hấp thụ đặc trưng cho nhóm chức β-diceton xuất hiện với ν̃max 1624 cm-1. Số sóng của các nhóm chức -C=O giảm mạnh so với nhóm ceton - alken (có ν̃ = 1675 cm-1) là do phân tử PH9 tồn tại ở dạng hỗ biến enol, tạo
ra liên kết hydro nội phân tử. Đỉnh hấp thụ đặc trưng liên kết C=C xuất hiện với ν̃max 1579 và 1506 cm-1. Các đỉnh hấp thụ đặc trưng cho liên kết -C-O (1255, 1228 cm-1), liên kết –C-H của nhân thơm, alken (3008 cm-1), liên kết -C-H no (2927, 2845 cm-1) đều được thể hiện trên phổ IR. Ngoài ra, trên phổ IR còn xuất hiện đỉnh hấp thụ đặc trưng cho liên kết –C=O của ester, acid với ν̃max 1724 cm-1, chứng tỏ PH9 đã xuất hiện thêm nhóm chức ester và acid của acid succinic (Hình 4.19, 4.20) [Phụ lục 57].
Hình 4.20. Hình ảnh phổ IR của dẫn chất PH9
Trên phổ 1H-NMR tín hiệu có dạng broad singlet tại Ł = 12,13 ppm thuộc về 1 proton nhóm –OH acid và tín hiệu singlet đặc trưng cho 1 proton của nhóm –OH phenol xuất hiện tại Ł = 9,57 ppm. Tín hiệu doublet tại Ł = 7,48 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-2 và H-6 với hằng số J = 15,5 Hz, JƟ = 16,0 Hz. Tín hiệu doublet tại Ł = 7,28 ppm và Ł = 7,24 ppm đặc trưng cho 1 proton ở lần lượt các vị trí H-2Ơ và H-2Ɵ với cùng hằng số J = 1,5 Hz. Tín hiệu broad doublet tại Ł = 7,17 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-6Ơ (J = 8,5 Hz) và tại Ł = 7,07 ppm tín hiệu doublet đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-6Ɵ (J1 =1,5 Hz và J2 =8,5 Hz). Tín hiệu doublet tại Ł = 6,95 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-5Ơ (J = 8,5 Hz) và tại Ł = 6,73 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-5Ɵ (J = 8,0 Hz). Tín hiệu doublet tại Ł = 6,75 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-1 (J = 16,0 Hz) và tại Ł = 6,68 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-7 (J = 15,5 Hz). Trên phổ proton quan sát thấy tín hiệu singlet tại Ł = 6,00 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-4 (enol, CH) và tại Ł = 5,66 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-4 (enol, OH), như vậy PH9 tồn tại ở dạng ceton-enol. Tín hiệu singlet tại Ł = 3,75 ppm đặc trưng cho 6 proton ở vị trí H-7Ɵ và H-7Ơ. Bộ tín hiệu này không có sự thay đổi so với nguyên liệu PH6 nên
phản ứng acyl hóa không xảy ra vào nhóm –OH phenol tự do. Bên cạnh đó, tín hiệu triplet tại Ł = 4,27 ppm và Ł = 4,14 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-9Ɵ và H-8Ɵ với cùng hằng số J = 4,5 Hz có sự thay đổi so với nguyên liệu PH6 nên phản ứng acyl hóa xảy ra vào vị trí nhóm –OH alcol. Tín hiệu multiplet tại Ł = 2,45 ppm đặc trưng cho 4 proton ở vị trí H-12Ɵ, H-11Ɵ (Hình 4.21) [Phụ lục 59-60].
Hình 4.21. Hình ảnh phổ 1H-NMR của dẫn chất PH9
Phổ 13C-NMR thể hiện đầy đủ các tín hiệu đặc trưng trong cấu trúc của PH9, trong đó nhận thấy rõ. Hiện tượng hỗ biến của nhóm β-diceton qua sự xuất hiện của bộ tín hiệu tại 184,2 ppm (C-3) và 183,0 ppm (C-5). Kết quả này chỉ ra, phân tử chủ yếu tồn tại ở dạng enol mà hầu như không có dạng ceton (thường cho tín hiệu tại vùng ~ 200 ppm). Bộ tín hiệu tại 67,1 và 63,1 ppm đã khẳng định có sự xuất hiện của một nhóm thế 2-hydroxyethyl trên nhân curcumin (C-8Ɵ và C-9Ɵ). Đồng thời, bộ tín hiệu tại vị trí 8Ɵ, 9Ɵ của PH9 có sự thay đổi so với PH6 khẳng định phản ứng acyl hóa xảy ra tại vị trí nhóm –OH alcol. Tín hiệu tại Ł = 173,8 ppm và Ł = 172,6 ppm thể hiện sự có mặt của nhóm –C=O acid (C13Ɵ) và –C=O ester (C10Ɵ). Thêm vào đó tín hiệu tại 29,0 ppm (C11Ɵ và C12Ɵ) đã khẳng định sự có mặt của 1 nhóm succinat trong cấu trúc PH9 (Hình 4.19, 4.22) [Phụ lục 61- 62].
Từ các phân tích trên chúng tôi khẳng định sản phẩm PH9 là mono-O-(2- (succinyloxy)ethyl)curcumin.
Hình 4.22. Hình ảnh phổ 13C-NMR của dẫn chất PH9
Phân tích phổ MS, IR, 1H-NMR, 13C-NMR của dẫn chất PH9 thu được từ quy mô 20 g/mẻ cho kết quả hoàn toàn trùng khớp với kết quả trên.
Ngoài ra, để nghiên cứu sâu hơn về cấu trúc cho dẫn chất tiềm năng này, làm tiền đề cho những nghiên cứu sau này, chúng tôi đã thực hiện đo đủ bộ phổ DEPT và phổ hai chiều của PH9 [Phụ lục 123 - 134].
Phổ DEPT cho thấy đủ số lượng 10 carbon bậc 4 (C), 11 carbon bậc 3 (CH), 4 carbon bậc 2 (CH2), 2 carbon bậc 1 (CH3) đúng với tổng số lượng carbon của PH9. Điều này cǜng chứng tỏ, không có mặt của carbon CH2 trong cấu trúc β-diceton (Bảng 4.1).
Hình ảnh phổ COSY cho thấy rõ tương tác 3JH-H của các proton cách nhau 3 liên kết: cặp H-1 và H-2; cặp H-6 và H-7 (xem hình 4.23a). Phổ tương tác dị hạt nhân HSQC cho đủ bộ tín hiệu của 17 loại C-H liên kết trực tiếp với nhau (1J).
Phổ HMBC giúp chúng tôi xác nhận được đầy đủ các tương tác C-H xa trong cấu trúc (2J, 3J, 4J), khẳng định cấu trúc β-diceton trong phân tử PH9 hoàn toàn
tồn tại ở dạng enol (100%). Một số tương tác điển hình được minh họa trên hình 4.23b và Bảng 4.2. trình bày đầy đủ các phân tích về tương tác HMBC của PH9.
Bảng 4.1. Bảng kết quả phân tích phổ 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT của PH9
13C-NMR, Ł (ppm) | DEPT (dạng carbon) | 1H-NMR | ||||
Vị trí H | Ł (ppm) | Dạng tín hiệu | Số lượng proton | |||
C-3 | 183,7 | C (bậc 4) | ||||
C-5 | 182,5 | C | ||||
C-13Ɵ | 173,2 | C | ||||
C-10Ɵ | 172,1 | C | ||||
C-4Ơ | 149,7 | C | ||||
C-3Ơ | 149,4 | C | ||||
C-4Ɵ | 149,2 | C | ||||
C-3Ɵ | 147,9 | C | ||||
C-7 | 140,9 | CH (bậc 3) | H-7 | 7,57 | d, J = 15,6 Hz | 1 H |
C-1 | 139,9 | CH | H-1 | 7,55 | d, J = 15,6 Hz | 1 H |
C-1Ơ | 128,1 | C | ||||
C-1Ɵ | 126,2 | C | ||||
C-6Ɵ | 123,1 | CH | H-6Ɵ | 7,15 | dd, J1 = 1,8 Hz, J2 = 8,4 Hz | 1 H |
C-6Ơ | 122,6 | CH | H-6Ơ | 7,24 | dd, J1 = 1,8 Hz, J2 = 8,4 Hz | 1 H |
C-2 | 122,3 | CH | H-2 | 6,83 | d, J = 15,6 Hz | 1 H |
C-6 | 121,0 | CH | H-6 | 6,75 | d, J = 15,6 Hz | 1 H |
C-5Ɵ | 115,6 | CH | H-5Ɵ | 6,81 | d, J = 8,4 Hz | 1 H |
C-5Ơ | 113,3 | CH | H-5Ơ | 7,04 | d, J = 8,4 Hz | 1 H |
C-2Ɵ | 111,3 | CH | H-2Ɵ | 7,32 | d, J = 1,2 Hz | 1 H |
C-2Ơ | 111,0 | CH | H-2Ơ | 7,36 | d, J = 1,2 Hz | 1 H |
C-4 | 100,9 | CH | H-4 CH enol | 6,09 | s | 1 H |
H-4 OH enol | 5,74 | s | 0,3 H | |||
C-8Ɵ | 66,6 | CH2 (bậc 2) | H-8Ɵ | 4,22 | t, J = 3,5 Hz | 2 H |
C-9Ɵ | 62,6 | CH2 | H-9Ɵ | 4,35 | t, J = 3,5 Hz | 2 H |
C-7Ɵ | 55,6 | CH3 (bậc 1) | H-7Ɵ | 3,84 | s | 3 H |
C-7Ơ | 55,6 | CH3 | H-7Ơ | 3,84 | s | 3 H |
C-11Ɵ | 28,5 | CH2 | H-11Ɵ | 2,54 | m | 2 H |
C-12Ɵ | 28,5 | CH2 | H-12Ɵ | 2,48 | m | 2 H |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Độc Tính Cấp Trên Chuột Thử Nghiệm Sơ Bộ:
- Bàn Luận Về Phản Ứng Tạo Các Dẫn Chất Monoester Glutarat (Ph8) Và Succinat (Ph9 Và Ph10)
- Cấu Trúc Ph3 Và Các Giá Trị Tín Hiệu Proton, Carbon Trong Phân Tử Trên Phổ Nmr
- Cấu Trúc Ph12 Và Các Giá Trị Tín Hiệu Proton, Carbon Trong Phân Tử Trên Phổ Nmr
- Bàn Luận Về Dẫn Chất Tiềm Năng Mono-O-(2- (Succinyloxy)Ethyl)Curcumin (Ph9)
- Nghiên cứu bán tổng hợp một số dẫn chất curcumin nhằm cải thiện độ tan trong nước hướng ứng dụng trong dược phẩm - 24
Xem toàn bộ 442 trang tài liệu này.
Bảng 4.2. Kết quả phổ hai chiều HSQC và HMBC của dẫn chất PH9
Proton | H-7 | H-1 | H- 2Ơ | H- 2Ɵ | H- 6Ơ | H- 6Ɵ | H- 5Ơ | H-2 | H- 5Ɵ | H-6 | H-4 CH enol | H-4 OH enol | H-9Ɵ | H-8Ɵ | H- 7Ɵ | H- 7Ơ | H- 11Ɵ | H- 12Ɵ | OH phenol | OH acid | |
Carbon | ppm | 7,57 | 7,55 | 7,36 | 7,32 | 7,24 | 7,15 | 7,04 | 6,83 | 6,81 | 6,75 | 6,09 | 5,74 | 4,35 | 4,22 | 3,84 | 3,84 | 2,54 | 2,48 | - | - |
C-3 | 183,77 | β | γ | ŀ | |||||||||||||||||
C-5 | 182,55 | β | γ | ŀ | |||||||||||||||||
C-13Ɵ | 173,28 | β | ŀ | ||||||||||||||||||
C-10Ɵ | 172,15 | β | ŀ | β | |||||||||||||||||
C-4Ơ | 149,72 | β | β | ||||||||||||||||||
C-3Ơ | 149,4 | β | |||||||||||||||||||
C-4Ɵ | 149,24 | β | β | ||||||||||||||||||
C-3Ɵ | 147,97 | β | |||||||||||||||||||
C-7 | 140,96 | x | β | β | |||||||||||||||||
C-1 | 139,97 | x | β | β | |||||||||||||||||
C-1Ơ | 128,18 | ŀ | β | ||||||||||||||||||
C-1Ɵ | 126,26 | ŀ | β | ||||||||||||||||||
C-6Ɵ | 123,15 | β | β | x | |||||||||||||||||
C-6Ơ | 122,66 | β | β | x | |||||||||||||||||
C-2 | 122,31 | ŀ | x | β | |||||||||||||||||
C-6 | 121,09 | ŀ | x | β | |||||||||||||||||
C-5Ɵ | 115,69 | x | |||||||||||||||||||
C-5Ơ | 113,31 | x | |||||||||||||||||||
C-2Ɵ | 111,39 | β | x | β | |||||||||||||||||
C-2Ơ | 111 | β | x | β | |||||||||||||||||
C-4 | 100,91 | β | β | x | |||||||||||||||||
C-8Ɵ | 66,63 | ŀ | x | ||||||||||||||||||
C-9Ɵ | 62,63 | x | ŀ | ||||||||||||||||||
C-7Ɵ | 55,68 | x | |||||||||||||||||||
C-7Ơ | 55,68 | x | |||||||||||||||||||
C-11Ɵ | 28,59 | x | ŀ | ||||||||||||||||||
C-12Ɵ | 28,59 | ŀ | x |
Ghi chú: ŀ: Tương tác cách 2 liên kết (2JCH); β: Tương tác cách 3 liên kết (3JCH); γ: Tương tác cách 4
liên kết (4JCH); x: Tương tác C-H trong phổ HSQC.
Hình 4.23. Tương tác COSY (a) và một số tương tác HMBC (b) trong cấu trúc
PH9
4.2.9. Bàn luận về cấu trúc dẫn chất PH10
Hình 4.24. Cấu trúc PH10 và các giá trị tín hiệu proton, carbon trong phân tử trên phổ NMR
Phổ khối lượng (MS) cho 3 pic ion phân tử [M+H]+ (m/z = 535,1), [M+Na]+ (m/z = 557,1) và [M-Na]- (m/z = 511,0) đều phù hợp với khối lượng phân tử của chất PH10 với M = 534,48 đvC ) [Phụ lục 64-65].
Phổ hồng ngoại (IR) của PH10 xuất hiện đỉnh hấp thụ đặc trưng cho từng nhóm chức -OH enol và -OH phenol với ν̃max 3414 cm-1. Đỉnh hấp thụ đặc trưng cho nhóm chức β-diceton xuất hiện với ν̃max 1627 cm-1. Số sóng của các nhóm chức β- diceton giảm mạnh so với nhóm ceton - alken (có ν̃ = 1675 cm-1) là do phân tử PH10 tồn tại ở dạng hỗ biến enol, tạo ra liên kết hydro nội phân tử giống phân tử PH6(Hình 4.16). Các đỉnh hấp thụ đặc trưng cho liên kết –C-O với ν̃max 1285, 1136 cm-1và liên kết –C-H của nhân thơm với ν̃max 2939 cm-1đều được thể hiện trên phổ IR. Đặc biệt trên phổ IR xuất hiện đỉnh hấp thụ đặc trưng cho liên kết - C=O carboxylat với ν̃max 1591 và 1413 cm-1kết hợp với đỉnh hấp thụ đặc trưng cho nhóm chức –OH phenol, enol chứng tỏ cấu trúc dạng muối natri carboxylat của PH10và NaHCO3 không phản ứng tạo muối phenolat và enolat [Phụ lục 63].
Phổ 1H-NMR không còn tín hiệu dạng broad singlet tại Ł = 12,13 ppm thuộc về 1 proton nhóm –OH acid so PH9 nên phản ứng tạo muối natri đã xảy ra ở nhóm OH acid. Trên phổ proton quan sát thấy tín hiệu singlet tại Ł = 5,96 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-4 (enol, CH) nên PH10 chủ yếu tồn tại ở dạng ceto-enol hầu như không có dạng ceton. Tín hiệu singlet đặc trưng cho 1 proton của nhóm – OH phenol xuất hiện không rõ ràng tại Ł = 8,35 ppm điều này có thể do quá trình trao đổi của proton này với dung môi đo phổ (DMSO lẫn nước) nên tín hiệu đặc trưng không còn xuất hiện tại vị trí ban đầu. Đường nền lên cao tại Ł = 3,83 ppm cho thấy sự có mặt của tạp chất, bên cạnh 6 proton ở vị trí H-7Ɵ và H-7Ơ, các proton khác thuộc về tạp. Tín hiệu singlet đặc trưng cho proton ở vị trí H-4 enol tại Ł =
5,96 ppm được quy ước là 1 proton làm cơ sở để tính toán các giá trị khác dẫn đến sự sai lệch do proton enol rất dễ trao đổi với dung môi đo phổ [Phụ lục 66-68].
Phổ 13C-NMR đã thể hiện đầy đủ các tín hiệu đặc trưng trong cấu trúc của PH10, trong đó nhận thấy rõ. Tín hiệu tại Ł = 173,7 ppm thể hiện sự có mặt của nhóm – C=O carboxylat (C-13Ɵ) có sự thay đổi so với PH9 khẳng định phản ứng tạo muối xảy ra tại vị trí nhóm OH acid. Hiện tượng hỗ biến của nhóm β-diceton qua sự xuất hiện của bộ tín hiệu tại 172,8 ppm (C-3, C-5). Kết quả này chỉ ra, phân tử chủ yếu tồn tại ở dạng ceto-enol mà hầu như không có dạng ceton (thường cho tín hiệu tại vùng ~ 200 ppm). Bộ tín hiệu tại 66,8 và 61,7 ppm đã khẳng định có sự xuất hiện của một nhóm thế 2-hydroxyethyl trên nhân curcumin (C-8Ɵ và C-9Ɵ). Đồng thời, tín hiệu tại Ł = 173,7 ppm của C-13Ɵ, Ł = 172,8 ppm của C-10Ɵ, bộ tín hiệu tại vị trí 30,3 (C-11Ɵ) và 31,5 (C-12Ɵ) đã khẳng định sự có mặt của 1 nhóm succinat trong cấu trúc PH10 [Phụ lục 69-71].
Các kết quả phân tích phổ IR, MS, 1H-NMR, 13C-NMR phù hợp với công thức cấu tạo đã dự kiến, cho phép khẳng định sản phẩm PH10 là muối natri mono-O- (2-(succinyloxy)ethyl)curcumin.
4.2.10. Bàn luận về cấu trúc dẫn chất PH11
Trên phổ đồ MS xuất hiện pic ion phân tử [M-H]– (m/z = 491,1), phù hợp với khối lượng phân tử của PH11 với M = 492,4 đvC (CTPT: C23H25O10P). Điều này chứng tỏ chỉ có một nhóm phosphat gắn vào PH1 [Phụ lục 73].
Hình 4.25. Cấu trúc PH11 và các giá trị tín hiệu proton, carbon trong phân tử trên phổ NMR
Trên phổ hồng ngoại của PH11 xuất hiện các đỉnh hấp thụ đặc trưng cho nhóm chức -OH dihydrophosphat và -OH phenol - xuất hiện với ν̃max 3427 cm-1. Đỉnh hấp thụ đặc trưng cho nhóm chức β-diceton xuất hiện với ν̃max 1632 và 1623 cm-1. ν̃max của các nhóm chức -C=O này giảm mạnh so với nhóm ceton - alken (có ν̃ = 1675 cm-1) là do phân tử PH11 tồn tại ở dạng hỗ biến enol, tạo ra liên kết hydro