này đều đã bị thế bởi các nhóm methoxycarbonylmethyl. Hai nhóm methoxycarbonylmethyl thế tại C-4 cho bộ tín hiệu proton ở trường mạnh hơn [với Ł = 3,42 (4H, s, H-11Ɵ, H-11Ơ) và 3,58 (6H, s, H-13Ɵ, H-13Ơ) ppm] so với hai nhóm thế tại oxy [với Ł = 3,72 (6H, s, H-10Ɵ, H-10Ơ) và 4,78 (4H, s, H-8Ɵ, H-8Ơ) ppm].
Các tín hiệu còn lại trên phổ 1H-NMR thuộc về proton khung curcumin, trong đó quan sát thấy tương tác spin-spin meta và ortho của các proton trên mỗi nhân thơm, chẳng hạn, H-5Ɵ tương tác ortho với H-6Ɵ nên cho tín hiệu doublet (d) với hằng số J = 8,0 Hz; H-6Ɵ có thêm tương tác meta với H-2Ɵ ngoài tương tác ortho với H-5Ɵ nên có tín hiệu doublet-doublet với J1 = 1,5 Hz, J2 = 8,0 Hz; H-2Ɵ cho tín hiệu doublet tại 7,37 ppm với Jmeta = 2,0 Hz. Ngoài ra, 4 proton anken trong phân tử PH1 có tín hiệu ở 7,10 và 7,60 ppm với J (giữa các cặp: H-1 và H-2; H-6 và H-7) đều là 15,5 Hz. Điều này cho thấy các proton alken trong phân tử PH1 tồn tại ở cấu hình trans (1E, 6E) giống như nguyên liệu curcumin thiên nhiên. Từ các phân tích trên chúng tôi kết luận, sản phẩm PH1 thu được từ phản ứng alkyl hóa curcumin với methyl cloroacetat trong điều kiện đã tiến hành là 4,4- bis(methoxycarbonylmethyl)-O,OƟ-bis(methoxycarbonylmethyl)curcumin [Phụ lục 3, 4].
Bằng phân tích tương tự, chúng tôi xác định được sản phẩm PH2 là 4,4- bis(ethoxycarbonylmethyl)-O,OƟ-bis(ethoxycarbonylmethyl)curcumin. Đây là 2 chất mới, chưa được công bố trong các tài liệu trước đó [Phụ lục 5-10].
4.2.2. Bàn luận về cấu trúc dẫn chất PH3
Hình 4.12. Cấu trúc PH3 và các giá trị tín hiệu proton, carbon trong phân tử trên phổ NMR
Phổ đồ MS của sản phẩm thủy phân PH1 và PH2 đều cho pic ion phân tử [M- H]- (m/z = 598,81) phù hợp với khối lượng phân tử dự kiến của PH3 (M = 600,52) và CTPT C29H28O14 [Phụ lục 12], như vậy cả 4 nhóm ester methyl (của PH1) và ethyl (của PH2) đã bị thủy phân hoàn toàn thành acid.
Trên phổ IR của PH3 xuất hiện đỉnh hấp thụ đặc trưng cho nhóm -OH acid (3522 cm-1) tạo ra từ phản ứng thủy phân ester PH1 và PH2. Các dải hấp thụ tại 1741 và 1705 cm-1 thuộc về nhóm C=O của acid tạo thành. Ngoài ra trên phổ cǜng quan sát thấy các đỉnh hấp thụ đặc trưng của các nhóm chức còn lại trong khung cấu trúc như C=O ceton (1651 cm-1), C-H không no (3035 cm-1), C-H no (2968, 2924 cm-1), C=C (1597, 1512 cm-1), C-O (1213, 1186, 1145 cm-1) [Phụ lục 11].
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Khảo Sát Độ Lặp Lại Của Quy Trình Tổng Hợp Ph9 Ở Quy Mô 2 G/mẻ
- Đánh Giá Độc Tính Cấp Trên Chuột Thử Nghiệm Sơ Bộ:
- Bàn Luận Về Phản Ứng Tạo Các Dẫn Chất Monoester Glutarat (Ph8) Và Succinat (Ph9 Và Ph10)
- Bảng Kết Quả Phân Tích Phổ 1H-Nmr, 13C-Nmr Và Dept Của Ph9
- Cấu Trúc Ph12 Và Các Giá Trị Tín Hiệu Proton, Carbon Trong Phân Tử Trên Phổ Nmr
- Bàn Luận Về Dẫn Chất Tiềm Năng Mono-O-(2- (Succinyloxy)Ethyl)Curcumin (Ph9)
Xem toàn bộ 442 trang tài liệu này.
Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của PH3 trong DMSO-d6 hoàn toàn phù hợp với số lượng proton và vị trí của chúng trên phân tử, không còn bộ tín hiệu của nhóm methyl (và ethyl của nguyên liệu). Cụ thể là, tín hiệu singlet tại Ł = 3,46 ppm đặc trưng cho 4 proton của 2 nhóm methylen (H-10Ɵ, H-10Ơ); tín hiệu singlet tại Ł = 3,84 ppm đặc trưng cho 6 proton của 2 nhóm methoxy gắn với nhân thơm (H-7Ɵ, H-7Ơ); tín hiệu singlet tại Ł = 4,73 ppm đặc trưng cho 4 proton của 2 nhóm methylen (H-8Ɵ, H-8Ơ). Tại vùng tín hiệu của nhân thơm quan sát thấy tương tác spin-spin meta và ortho của các proton trên mỗi nhân thơm: H-5Ɵ tương tác ortho với H-6Ɵ nên cho tín hiệu doublet với hằng số J = 8,5 Hz; trong khi đó, H-6Ɵ có thêm tương tác meta với H-2Ɵ ngoài tương tác ortho với H-5Ɵ nên có tín hiệu doublet-doublet với J1 = 8,5, J2 = 1,5 Hz; H-2Ɵ có tương tác meta với H-6Ɵ cho hằng số J = 1,5 Hz. Các proton-alken trong phân tử PH3 tồn tại ở cấu hình trans. Điều này được xác nhận bằng hằng số tương tác spin-spin giữa các cặp: H-1 và H-2; H- 6 và H-7 nằm trong khoảng 15,5 - 16,0 Hz.
Đáng chú ý là tín hiệu ở vùng trường yếu tại Ł = 12,30-12,37 ppm có dạng singlet tù (br.s), đây chính là bộ tín hiệu đặc trưng cho 4 proton của 4 nhóm -OH acid. Ngoài ra, có thể nhận thấy, bộ tín hiệu tại 1,17; 1,98 và 4,03 ppm thuộc về ethyl acetat là tạp dung môi kết tinh sản phẩm. Tín hiệu tại 2,5 ppm thuộc về dung môi đo phổ DMSO, tín hiệu tại 3,3 ppm thuộc về nước (H2O) có trong dung môi này [Phụ lục 13-15].
Trên phổ 13C-NMR của PH3 quan sát thấy các tín hiệu tại 173,4 ppm đặc trưng cho carbon của các nhóm acid carboxylic (C-9Ɵ, C-9Ơ, C-11Ɵ, C-11Ơ), chứng tỏ PH1 và PH2 đã bị thủy phân trong môi trường acid. Các tín hiệu còn lại của khung cấu trúc PH3 đều có mặt trên phổ, trong đó nhóm C=O (β-diceton) của khung curcumin xuất hiện tại 200,4 ppm [Phụ lục 16-18]. Như vậy, sản phẩm PH3 thu được sau thủy phân PH1 và PH2 là 4,4-bis(carboxymethyl)-O,OƟ-bis(carboxymethyl)- curcumin.
4.2.3. Bàn luận về cấu trúc dẫn chất PH4
Phổ khối lượng của PH4 cho pic ion phân tử [M+H]+ với m/z = 688,94. Điều này hoàn toàn phù hợp với khối lượng phân tử của PH4 là M = 688,45 đvC có CTPT của dạng muối tetranatri C29H24Na4O14 [Phụ lục 23].
Hình 4.13. Cấu trúc PH4 và các giá trị tín hiệu proton, carbon trong phân tử trên phổ NMR
Trên phổ IR của PH4 hai nhóm C=O ceton cho 1 đỉnh hấp thụ đặc trưng tại 1657 cm-1. Đồng thời, quan sát thấy đỉnh hấp thụ đặc trưng của 2 loại nhóm carboxylat: số sóng của dao động bất đối xứng xuất hiện tại 1593 và 1580 cm-1, số sóng của dao động đối xứng - xung quanh 1422 cm-1; không còn đỉnh hấp thụ tại 1741 cm-1(đặc trưng cho C=O acid). Điều này chứng tỏ cả 4 nhóm -COOH của PH3đã tham gia tạo muối với NaHCO3 tạo ra -COONa trong PH4 [Phụ lục 22]. Phân tích phổ 1H-NMR của PH4 trong D2O cho thấy, bộ tín hiệu proton đều phù hợp với cấu trúc dự kiến. Trong đó, tín hiệu singlet tại Ł = 3,67 ppm đặc trưng cho 4 proton của 2 nhóm methylen (H-10Ɵ, H-10Ơ), Ł = 3,96 ppm đặc trưng cho 6 proton của 2 nhóm methoxy gắn với nhân thơm (H-7Ɵ, H-7Ơ), Ł = 4,63 ppm đặc trưng cho 4 proton của 2 nhóm methylen (H-8Ɵ, H-8Ơ). Tương tự như PH3, ở vùng thơm quan sát thấy 6 proton tương tác spin-spin với nhau như sau: H-5Ɵ tương tác ortho với H-6Ɵ nên cho tín hiệu doublet với hằng số J = 8,0 Hz tại 6,92 ppm. H-6Ɵ chỉ tương tác ortho với H-5Ɵ, hầu như không có tương tác meta với H-2Ɵ nên có tín hiệu doublet với hằng số tương tác J = 8,0 Hz. Đồng thời cǜng không quan sát thấy tương tác meta của H-2Ɵ với H-6Ɵ nên H-2Ɵ cho tín hiệu singlet tại 7,42 ppm. Các proton-alken trong phân tử PH4 tồn tại ở cấu hình trans và không bị thay đổi cấu hình trong môi trường kiềm đã sử dụng để tạo muối (hằng số tương tác spin-spin giữa các cặp: H-1 và H-2; H-6 và H-7 là 16,0-16,5 Hz đã xác nhận cấu hình proton của PH4) [Phụ lục 24-26]. Phổ 13C-NMR của PH4 cho đủ bộ tín hiệu carbon của khung cấu trúc dự kiến, trong đó, carbon của các nhóm carboxylat xuất hiện tại
176,0 và 180,1 ppm, carbon của nhóm β-diceton tại 206,7 ppm [Phụ lục 27, 28].
Từ các phân tích trên chúng tôi khẳng định sản phẩm PH4 là tetranatri 4,4,O,OƟ- tetra(carboxylatomethyl)curcumin.
4.2.4. Bàn luận về cấu trúc dẫn chất PH5
Phổ khối lượng (ESI-MS, CH3OH): Trên phổ đồ xuất hiện pic ion phân tử m/z
= 604,8 [M-Na]- và m/z = 626,7 [M-H]- phù hợp với khối lượng phân tử của PH5
(M = 628,57), ứng với CTPT C25H26Na2O12S2 [Phụ lục 30].
Hình 4.14. Dạng hỗ biến ceton – enol của PH5
Trên phổ hồng ngoại của PH5 xuất hiện xuất hiện đỉnh hấp thụ đặc trưng cho nhóm thế –CH2CH2-SO3Na với các số sóng là 2958, 2836 cm-1 (C-H no của mạch ethylen), và 1136, 1046 cm-1 (O-S=O của sulfonat). Trên phổ cǜng xuất hiện các đỉnh hấp thụ có số sóng 3461 cm-1 (O-H enol) và 1634 cm-1 (C=O β-diceton), chứng tỏ phân tử PH5 tồn tại ở dạng hỗ biến ceton-enol (Hình 4.14). Ngoài ra, các đỉnh hấp thụ đặc trưng của khung curcumin xuất hiện đầy đủ trên phổ với các số sóng: 1588 cm-1 và 1517 cm-1 (C=C), 1262 cm-1 (C-O) [Phụ lục 29].
Trên phổ đồ phổ 1H-NMR xuất hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng đặc trưng cho các proton trong phân tử. Tín hiệu triplet tại Ł = 2,92 ppm thuộc về 4 proton ở vị trí H-8Ɵ và H-8Ơ. Tín hiệu singlet tại Ł = 3,82 ppm thuộc về 6 proton ở vị trí H- 7Ɵ, H-7Ơ. Tín hiệu triplet tại Ł = 4,24 ppm đặc trưng cho 4 proton ở vị trí H-9Ɵ, H- 9Ơ. Các tín hiệu proton của nhân thơm trong khung curcumin cǜng xuất hiện đầy đủ. Tín hiệu doublet tại Ł = 6,98 ppm, hằng số J = 7,5 Hz đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-5Ɵ, H-5Ơ. Tín hiệu singlet tù tại Ł = 7,16 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-6Ɵ, H-6Ơ. Tín hiệu singlet tại Ł = 7,28 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H- 2Ɵ, H-2Ơ. Ngoài ra, các tín hiệu proton trong cầu nối dicetonheptadien cǜng xuất hiện đầy đủ và đặc trưng cho cấu trúc hỗ biến. Tín hiệu doublet tại Ł = 6,75 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-1, H-7, tín hiệu singlet tù tại Ł = 7,42 ppm đặc trưng cho 2 proton ở các vị trí H-2, H-6. Tín hiệu singlet tại Ł = 3,78 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-4 (dạng diceton), tín hiệu singlet tại Ł = 5,82 ppm đặc trưng cho 0,5 proton ở vị trí H-4 (dạng enol) và tín hiệu singlet tại Ł = 2,67 ppm đặc trưng cho 0,5 proton ở vị trí OH alcol (dạng enol). Như vậy, với cấu trúc này, phân
tử PH5 tồn tại 50% dạng diceton và 50% dạng enol. Kết luận này cǜng phù hợp với hình ảnh phổ IR cho giá trị số sóng của nhóm chức –C=O là 1634 cm-1, giá trị này giảm so với nhóm ceton-alken (ν̃max = 1675 cm-1). Các proton-alken trong phân tử PH5 tồn tại ở cấu hình trans. Điều này được xác nhận bằng hằng số tương tác spin-spin giữa cặp H-2 và H-6 là 13,0 Hz [Phụ lục 31-34]. Như vậy, các kết quả phân tích phổ MS, IR, 1H-NMR phù hợp với công thức cấu tạo dự kiến, cho phép chúng tôi khẳng định sản phẩm PH5 là: muối dinatri O,O-bis(2- sulfonatoethyl)curcumin.
4.2.5. Bàn luận về cấu trúc dẫn chất PH6
Hình 4.15. Cấu trúc PH6 và các giá trị tín hiệu proton, carbon trong phân tử trên phổ NMR
Các phổ khối lượng ở cả chế độ MS+ và MS- của PH6 đều cho pic ion phân tử [M+H]+ (m/z = 413,0), [M-H]- (m/z = 411,09) phù hợp với khối lượng phân tử của chất này (M = 412,44), ứng với CTPT C23H24O7 [Phụ lục 36, 37].
Hình 4.16. Các dạng hỗ biến ceton - enol
Trên phổ hồng ngoại của PH6 xuất hiện xuất đỉnh hấp thụ tương ứng với ν̃max 3529, 3383 cm-1đặc trưng cho nhóm chức -OH alcol và -OH phenol; ν̃max 1620 cm-1đặc trưng cho nhóm chức β-diceton. Số sóng đặc trưng cho nhóm chức -C=O này giảm mạnh so với nhóm ceton – alken (có ν̃ = 1675 cm-1), có thể là do phân tử PH6 tồn tại ở dạng hỗ biến enol, tạo ra liên kết hydro nội phân tử. Ngoài ra, trên phổ đồ còn xuất hiện các đỉnh hấp thụ đặc trưng cho các nhóm liên kết khác như: liên kết -C=C- với ν̃max là 1581 và 1508 cm-1; -C-O với ν̃max là 1255, 1228, 1126 cm-1và -C-H của nhân thơm, alken với ν̃max 3008 cm-1(Hình 4.16) [Phụ lục 35].
Trên phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu tại Ł = 3,65 ppm thuộc về 2 proton nhóm
–CH2 ở vị trí 9Ɵ có dạng quartet với hằng số J = 5,0 Hz. Hai bộ tín hiệu singlet đặc trưng của nhóm methoxy trên nhân curcumin xuất hiện tại Ł = 3,75 ppm (6 proton H-7Ɵ và H-7Ơ). Ở Ł = 3,94 ppm tín hiệu triplet đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-8Ɵ với hằng số J = 5,0 Hz. Tín hiệu triplet tại Ł = 4,79 ppm đặc trưng cho 1 proton của nhóm –OH alcol với hằng số J = 5,0 Hz. Trên phổ proton quan sát thấy tín hiệu singlet tại Ł = 6,00 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-4 (dạng enol), không có dạng ceton. Tín hiệu doublet tại Ł = 6,68 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-
7. Hai proton ở vị trí H-1, H-5Ɵ với hằng số J = 8,0 Hz và JƟ = 16,0 Hz được đặc trưng bởi tín hiệu doublet tại Ł = 6,74 ppm. Tín hiệu doublet tại Ł = 6,93 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-5Ơ với hằng số J = 8,5 Hz. Tại Ł = 7,07 ppm và Ł = 7,16 ppm tín hiệu doublet đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-6Ɵ và H-6Ơ với hằng số J1 =1,5 Hz và J2 =8,5 Hz. Tín hiệu doublet tại Ł = 7,24 và 7,26 ppm tương ứng thuộc về 2 proton H-2Ɵ, H-2Ơ với hằng số lần lượt là J = 1,5 Hz và J = 2,0 Hz. Tín hiệu doublet tại Ł = 7,48 ppm đặc trưng cho 2 proton H-2, H-6 (J = JƟ = 16,0 Hz) và 1 proton của nhóm –OH phenol thuộc tín hiệu singlet tại Ł = 9,58 ppm (Hình 4.15) [Phụ lục 38-41].
Phổ 13C-NMR thể hiện đầy đủ các tín hiệu đặc trưng trong cấu trúc của PH6, trong đó nhận thấy rõ hiện tượng hỗ biến của nhóm β-diceton qua sự xuất hiện của bộ tín hiệu tại 183,2 ppm (C-5) và 184,1 ppm (C-3). Kết quả này chỉ ra, phân tử chủ yếu tồn tại ở dạng enol mà hầu như không có dạng ceton (thường cho tín hiệu tại vùng ~ 200 ppm). Kết quả này cǜng phù hợp với kết quả phổ IR và 1H-NMR. Ngoài ra, bộ tín hiệu tại 70,6 và 59,9 ppm đã khẳng định có sự xuất hiện của một nhóm thế 2-hydroxyethyl trên nhân curcumin (C-8Ɵ và C-9Ɵ) [Phụ lục 36, 37].
Các kết quả phân tích phổ IR, MS, NMR phù hợp với công thức cấu tạo đã dự kiến, cho phép chúng tôi khẳng định sản phẩm PH6 là mono-O-(2- hydroxyethyl)curcumin.
4.2.6. Bàn luận về cấu trúc dẫn chất PH7
Phổ khối lượng (ESI-MS, CH3OH): Trên phổ đồ xuất hiện pic ion phân tử [M+Na]+ (m/z = 479,1), phù hợp với khối lượng phân tử của PH7 (M = 456,2), ứng với CTPT C25H28O8 [Phụ lục 45, 46].
Trên phổ hồng ngoại của PH7 xuất hiện xuất đỉnh hấp thụ tương ứng với ν̃max 3526 cm-1, 3328 cm-1đặc trưng cho nhóm chức -OH alcol; ν̃max 1625 cm-1đặc trưng cho nhóm chức β-diceton. Số sóng đặc trưng cho nhóm chức -C=O này giảm
mạnh so với nhóm ceton - alken (có ν̃ = 1675 cm-1), có thể là do phân tử PH7 tồn tại ở dạng hỗ biến enol, tạo ra liên kết hydro nội phân tử (Hình 4.16). Ngoài ra, trên phổ đồ còn xuất hiện các đỉnh hấp thụ đặc trưng cho các nhóm liên kết khác như: Liên kết -C-H no với ν̃max 2925 cm-1, 2866 cm-1; liên kết -C=C- với ν̃max 1598; 1582 và 1511 cm-1; -C-O với ν̃max 11262 cm-1, 1228, 1133 cm-1và 1081 cm-1[Phụ
lục 44].
Hình 4.17. Cấu trúc PH7 và các giá trị tín hiệu proton, carbon trong phân tử trên phổ NMR
Trên phổ 1H-NMR của PH7 chứa các tín hiệu cộng hưởng đặc trưng cho các proton trong phân tử: Trên phổ 1H-NMR của PH7 không quan sát thấy tín hiệu singlet của các nhóm -OH phenol tự do (với Ł ~ 9,64 ppm) cǜng như nguyên tử proton của C-4 dưới dạng ceton (Ł ~ 3,90 ppm), từ đó nhận định sản phẩm đang hoàn toàn ở dạng hỗ biến enol. Tín hiệu proton bị xen phủ tại Ł = 3,73 ppm thuộc về 4 proton ở vị trí H-8Ɵ và H-8Ơ. Tín hiệu triplet tại Ł = 4,03 ppm đặc trưng cho 4 proton ở vị trí H-9Ɵ, H-9Ơ, hằng số J = 5,0 Hz. Tín hiệu singlet tại Ł = 4,87 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-4 của nhóm O-H enol. Tín hiệu singlet tại Ł = 6,10 ppm đặc trưng cho 1 proton ở vị trí H-4 enol của nhóm C-H. Các tín hiệu đặc trưng cho các nguyên tử proton của nhân thơm cụ thể: tín hiệu doublet tại Ł = 7,01 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-5Ɵ, H-5Ơ, tín hiệu doublet tại Ł = 7,24 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-6Ɵ, H-6Ơ, tín hiệu doublet tại Ł = 7,35 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-2Ɵ, H-2Ơ. Ngoài ra còn có tín hiệu tại Ł = 3,84 ppm đặc trưng cho 6 proton ở vị trí H-7Ɵ, H-7Ơ, tín hiệu doublet tại Ł = 6,82 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-1, H-7, tín hiệu doublet tại Ł = 7,58 ppm đặc trưng cho 2 proton ở các vị trí H-2, H-6, hằng số J = 16,0 Hz. Các proton alken trong phân tử PH7 tồn tại ở cấu hình trans. Điều này được xác nhận bằng hằng số tương tác spin-spin giữa các cặp: H-2 và H-6; H-1 và H-7 lần lượt là 16,0 Hz và 15,5 Hz. Tín hiệu đặc trưng cho H của hai nhóm OH alcol đã bị lẫn vào tín hiệu của H trong H2O (tạp trong dung môi đo mẫu) (Hình 1.17) [Phụ lục 47-49].
Trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR quan sát đủ bộ tín hiệu của khung cấu trúc PH7. Đồng thời các tín hiệu trùng nhau của các nguyên tử carbon thể hiện tính đối xứng trong công thức, chứng tỏ 2 nhóm thế được gắn trên 2 -OH phenol [Phụ lục 50, 51].
Các kết quả phân tích phổ IR, MS, 1H-NMR và 13C-NMR phù hợp với công thức cấu tạo đã dự kiến, cho phép chúng tôi khẳng định sản phẩm PH7 là di-O-(2- hydroxyethyl)curcumin.
4.2.7. Bàn luận về cấu trúc dẫn chất PH8
Hình 4.18. Cấu trúc PH8 và các giá trị tín hiệu proton, carbon trong phân tử trên phổ NMR
Phổ khối lượng (ESI-MS, CH3OH): Trên phổ đồ xuất hiện pic ion phân tử [M- H]-(m/z = 524,83), phù hợp với khối lượng phân tử của PH8 (M = 526,24), ứng với CTPT C28H30O10 [Phụ lục 53].
Trên phổ hồng ngoại của PH8 xuất hiện các dải hấp thụ đặc trưng cho từng nhóm chức và liên kết. Đỉnh hấp thụ đặc trưng cho nhóm -OH xuất hiện với ν̃max 3336 cm-1 và 3612 cm-1. Đỉnh hấp thụ đặc trưng các liên kết C-H (no) xuất hiện với ν̃max 2920 cm-1 và 2850 cm-1. Đỉnh hấp thụ đặc trưng cho nhóm chức β-diceton xuất hiện với ν̃max 1620 cm-1. Số sóng của các nhóm chức –C=O này giảm mạnh so với nhóm ceton – alken (có ν̃ = 1675 cm-1) là do phân tử PH8 tồn tại ở dạng hỗ biến enol, tạo ra liên kết hydro nội phân tử tương tự PH6 (Hình 4.16). Đỉnh hấp thụ đặc trưng liên kết C=C xuất hiện với ν̃max 1510 cm-1và 1583 cm-1. Đỉnh hấp thụ đặc trưng cho liên kết -C-O xuất hiện với ν̃max 1278 cm-1, 1176 cm-1và 1134 cm-1. Đỉnh hấp thụ đặc trưng cho nhóm C=O xuất hiện với ν̃max 1716 cm-1 [Phụ lục 52].
Phổ 1H-NMR xuất hiện tín hiệu triplet tại Ł = 2,16 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-12Ɵ. Tín hiệu triplet tại Ł = 2,18 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H- 11Ɵ. Tín hiệu triplet tại Ł = 2,29 ppm đặc trưng cho 2 proton ở vị trí H-13Ɵ. Tín hiệu