Đợt ngập lụt | Thiệt hại | |
2019 | + Đợt lụt tháng 10/2019 + Đợt lụt tháng 11/2019 | Sơ tán 129 hộ với trên 255 khẩu. Mưa lũ gây ngập úng 100 ha hoa màu vụ Đông, trên 5.000 cây chuối bị đổ ngã. Thống kê sơ bộ có 13 lồng nuôi cá trên sông Bồ bị nước lũ cuốn trôi. Sạt lở nghiêm trọng một số tuyến đê bao, kênh mương nội đồng trên địa bàn các xã Quảng Phú, Quảng Thọ, Quảng An, Quảng Phước, Quảng Thành |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Bố Cỡ Mẫu Điều Tra Tại Địa Bàn Nghiên Cứu
- Bản Đồ Các Điểm Lấy Mẫu Gps Ở Huyện Quảng Điền
- Đánh Giá Chung Về Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội
- Xác Định Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Biến Động Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Phân Tích Hồi Quy Đa Biến Trong Xác Định Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Biến Động Sử Dụng Đất Nông Nghiệp
- Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Hạn Hán Đến Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Quảng Điền
Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.
(Nguồn: UBND huyện Quảng Điền, 2019 [53])
3.1.2.3. Tình hình thiệt hại do hạn hán ở huyện Quảng Điền
Hạn hán là những hiện tượng thường xảy ra hàng năm, nhất là trong những năm có hiện tượng El Nino. Trong quá khứ có những đợt hạn nặng như 1977, 1993 - 1994, 1997 - 1998, 2002, 1993 – 1994 và đợt hạn gần đây nhất 2015 - 2016, diễn ra mạnh nhất và kéo dài nhất trong gần 100 năm qua; trên địa bàn huyện từ giữa tháng 2/2016 đã xuất hiện nắng nóng trên diện rộng với nhiệt độ 35 – 360C, tiếp đến tháng 3 đến
tháng 9 đã có nhiều đợt nắng nóng, nhiệt độ trung bình cao hơn trung bình tự nhiên, tình hình hạn hán ở huyện Quảng Điền thể hiện ở bảng 3.3
Bảng 3.3. Tình hình hạn hán ở huyện Quảng Điền
Đợt hạn hán | Thiệt hại | |
2013 | Trong năm 2013, nắng nóng xuất hiện sớm, từ tháng 3 có nắng nóng cục bộ; tính đến nay khu vực đã có 12 đợt nắng nóng, trong đó có 2 đợt mạnh; từ 3 – 6/4 đã có một đợt nắng nóng gay gắt với nhiệt độ tối cao lên đến 39 – 400C; đợt nắng nóng kéo dài nhất là 17 ngày, từ 13 - 29/5; nắng nóng kết thúc vào đầu tháng 9 | Việc trồng rừng trên vùng rú cát Quảng Điền được xem là hướng đi mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Ngoài ra, nó còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, điều hòa khí hậu, chống nạn cát bay, cát lấp. Tuy nhiên, thời gian gần đây liên tục xảy ra các vụ cháy rừng gây tổn thất kinh tế nghiêm trọng, làm tăng nguy cơ sa mạc hóa tại các khu vực này. Trong khi đó, công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng vùng cát tại các địa phương hiện đang gặp nhiều khó khăn. Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn huyện Quảng Điền đã xảy ra 5 vụ cháy rừng trên vùng cát. Cây cối, hoa màu gần như héo úa trước cái nắng gay gắt trên 400C của vùng cát. |
Đợt hạn hán | Thiệt hại | |
2015 | Năm 2015 số đợt và số ngày đạt tiêu chuẩn gió Tây khô nóng nhiều hơn TBNN, đến tháng 9 vẫn còn 02 đợt nắng nóng trên diện rộng; đợt nắng nóng kéo dài từ 10/5 đến ngày 09/06 (30 ngày), với nhiệt độ cao nhất 39,30C. | Nắng nóng kéo dài khiến mạch nước ngầm rút nhanh, các hồ nuôi cá dù được đào sâu nhưng vẫn đối mặt với nguy cơ cạn kiệt nguồn nước. Tại trang trại chăn nuôi tổng hợp của ông Nguyễn Ái Hiệp (xã Quảng Lợi), có 6 hồ nuôi cá các loại với diện tích gần 3 ha. Nắng nóng làm hàng vạn cá chép, cá rô phi, cá trê… chưa kịp thu hoạch chết hàng loạt, thiệt hại ước tính 30 triệu đồng. Tại xã Quảng Thái thì dọc các tuyến đường liên xã nhìn quanh chỉ thấy cây cỏ khô cháy, cánh đồng thiếu hẳn màu xanh. Nếu những năm trước, cánh đồng của xã tập trung trồng các loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao như: ớt, lạc, dưa hấu thì năm này đa phần diện tích đều bỏ hoang. Đi ra sâu hơn một chút ở vùng ruộng sâu, nhiều diện tích đã bị cháy sém, ngả vàng. Xã Quảng Thái và xã Quảng Lợi với phần lớn diện tích là đồi cát khả năng giữ nước kém nên nguy cơ xảy ra hạn hán cao. |
2018 | Năm 2018 xảy ra tình hình hạn hán hàng nghìn hecta ruộng có nguy cơ không thể xuống giống vì tình trạng hạn hán bất thường giữa mùa mưa. | Đối với các hồ chứa, các trằm như Niêm-Thiềm- Mối, Hòa Mỹ, Nam Giảng... ở vùng cát nội đồng huyện Quảng Điền bị khô kiệt, không có khả năng phục vụ sản xuất. Đây là hiện tượng bất thường trong vòng 20 năm trở lại đây, đang mùa mưa mà lượng mưa sụt rất mạnh. |
(Nguồn: UBND huyện Quảng Điền, 2019, [53])
Hạn hán thường kéo dài không mưa trong thời gian dài, thường xảy ra từ tháng 3 tới tháng 8, nguồn nước bị nhiễm mặn. Tình trạng dễ bị tổn thương gần phá, dễ bị nhiễm mặn, năng lực phòng chống vẫn còn hạn chế, bị động. Kênh mương nội đồng chưa đảm bảo. Năng lực phòng chống là sử dụng các trạm bơm để bơm nước, đắp đê ngăn mặn, sử dụng giống lúa ngắn ngày và chính quyền địa phương qun tâm, giúp đỡ. Hạn hán mang lại rủi ro lớn: Cây lúa bị thiếu nước tưới, chậm phát triển. Hoa màu cũng không phát triển được. Hiện nay, trên địa bàn xã Quảng Thái chỉ có 1 hồ chứa là hồ Nam Giản và xã Quảng Lợi có 2 hồ chứa là Đồng Bào và Miếu Bà. Kênh mương của xã Quảng Thái do xã quản lý là 10.25 km đã KCN hóa 5.49 km còn lại 4.76 km và xã Quảng Lợi tổng là 26.56 km đã KCN hóa 25.9 km còn lại 0.66 km để phục vụ cho sản suất nông nghiệp vào mùa khô thì không đủ chỉ đáp ứng được một số diện tích nông nghiệp trên địa bàn toàn xã.
3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2019, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 16.288,73 ha; trong đó, diện tích có mục đích sử dụng là 15.947,26 ha chiếm 97,90%, diện tích đất chưa sử dụng là 341,47ha chiếm 2,10%. Nhìn chung, hầu hết diện tích đều có mục đích sử dụng, diện tích đất chưa sử dụng chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng diện tích tự nhiên, cơ cấu sử dụng các loại đất cụ thể thể hiện ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất Quảng Điền năm 2019
Loại đất | Mã | Diện tích (ha) | Cơ cấu (%) | |
Tổng diện tích tự nhiên | 16.288,73 | 100,00 | ||
1 | Đất nông nghiệp | NNP | 8.086,36 | 49,64 |
2 | Đất phi nông nghiệp | PNN | 7.860,90 | 48,26 |
3 | Đất chưa sử dụng | CSD | 341,47 | 2,10 |
(Nguồn: UBND huyện Quảng Điền, 2019, [52])
a. Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp của huyện là 8.086,36ha chiếm 49,64% tổng diện tự nhiên, chiếm hơn một nữa tổng diện tích tự nhiên là tỷ lệ lớn so với tình hình hiện nay nguyên nhân do huyện Quảng Điền là một huyện đồng bằng dựa vào nông nghiệp làm nghề chính. Trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 5.528,85ha chiếm 33,94% so với tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất lâm nghiệp 1.112,98 ha chiếm 6,83% so với tổng diện tích tự nhiên, trong đó, diện tích đất rừng sản xuất 971,16ha chiếm 5,96% và diện tích đất rừng phòng hộ 141,82ha chiếm 0,87% .
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Quảng Điền năm 2019
Loại đất | Mã | Diện tích (ha) | Cơ cấu (%) | |
Tổng diện tích tự nhiên | 16.304,54 | 100 | ||
1 | Đất nông nghiệp | NNP | 8.086,36 | 49,64 |
1.1 | Đất sản xuất nông nghiệp | SXN | 5.528,85 | 33,94 |
1.1.1 | Đất trồng cây hàng năm | CHN | 5.433,49 | 33,36 |
1.1.1.1 | Đất trồng lúa | LUA | 4.503,47 | 27,65 |
1.1.1.2 | Đất trồng cây hàng năm khác | HNK | 930,02 | 5,71 |
Loại đất | Mã | Diện tích (ha) | Cơ cấu (%) | |
1.1.2 | Đất trồng cây lâu năm | CLN | 95,35 | 0,59 |
1.2 | Đất lâm nghiệp | LNP | 1.112,98 | 6,83 |
1.2.1 | Đất rừng sản xuất | RSX | 971,16 | 5,96 |
1.2.2 | Đất rừng phòng hộ | RPH | 141,82 | 0,87 |
1.3 | Đất nuôi trồng thuỷ sản | NTS | 926,78 | 5,69 |
1.4 | Đất nông nghiệp khác | NKH | 517,76 | 3,18 |
(Nguồn:UBND huyện Quảng Điền, 2019,[52])
Qua bảng 3.5 cho thấy, diện tích đất nông nghiệp huyện Quảng Điền phân bố ở tất cả các địa phương trên địa bàn huyện với diện tích 8.086,36ha, chiếm 49,64% tổng diện tích toàn huyện. Năm 2019, đất sản xuất nông nghiệp của huyện Quảng Điền có diện tích là 5.528,85ha, chiếm 33,94% diện tích đất tự nhiên. Loại đất này phân bố toàn huyện. Hiện trạng sử dụng các loại đất trong nhóm đất sản xuất nông nghiệp được thể hiện như sau:
Đất trồng cây hằng năm: Tổng diện tích đất trồng cây hằng năm của huyện Quảng Điền là 5.433,49ha. Trong đó có 4.503,47ha đất trồng lúa và 930,02ha đất trồng cây hằng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm: Đất trồng cây lâu năm của huyện Quảng Điền có diện tích là 95,35ha. Loại đất này phân bố chủ yếu nhiều ở các xã Quảng Phú (8,29 ha), Quảng Thái (2,4 ha) và có 4 xã không có đất này (Quảng Ngạn,Quảng Lợi, Quảng Công, Quảng Phước).
Đất lâm nghiệp: Theo số liệu thống kê đất đai năm 2019, huyện Quảng Điền có 1.112,98ha đất lâm nghiệp. Loại đất này phân bố chủ yếu trên địa bàn 5 xã của huyện, trong đó tập trung nhiều ở các xã: Quảng Lợi với 484,47 ha, Quảng Thái 224,22 ha. Đất rừng sản xuất: Diện tích đất rừng sản xuất của huyện Quảng Điền là 971,16ha. Đất rừng phòng hộ: Năm 2019, huyện Quảng Điền có 141,82ha đất rừng phòng hộ. Loại đất này phân bố ở 2 xã là xã Quảng Ngạn với 74,26 ha và xã Quảng Công với 67,56 ha.
Đất nuôi trồng thủy sản: Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích là 926,78ha, phân bố tập trung ở toàn xã, nhất là ở các xã ven biển, đầm phá như: Quảng Phước với 221,26 ha, Quảng Công 149,40 ha.
Đất nông nghiệp khác: Đất nông nghiệp khác của huyện Quảng Điền có diện tích là 517,76ha.
b. Đất phi nông nghiệp
Diên tích đất phi nông nghiệp là 7.860,90ha chiếm 48,26% so với tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích phục vụ mục đích đất ở là 1.350,54ha chiếm 8,29%
tổng diện tích tự nhiên do ảnh hưởng của sự gia tăng dân số và kinh tế phát triển nên diện tích đất ở tăng lên nhanh chóng. Để phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế diện tích đất chuyên dùng cũng chiếm diện tích lớn 1.669,80ha chiếm 10,25% so với tổng diện tích tự nhiên. Đất nghĩa trang, nghĩa địa chiếm 8,47% diện tích tự nhiên với diện tích 1.379,20ha. Có hệ phá Tam Giang nên diện tích đất sông suối mặt nước chuyên dùng khá lớn chiếm 18,09% tổng diện tích tự nhiên với 2.946,15ha.
c. Đất chưa sử dụng
Chiếm một diện tích nhỏ trong tổng diện tích tự nhiên 341,47ha chiếm 2,10% trong cơ cấu tổng diện tích đất tự nhiên.
3.2.2. Phân tích biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2019 ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Kết quả nghiên cứu tình hình biến động đất đai giai đoạn 2005 - 2019 cho thấy, tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2019 so với 2015 giảm 124,79 ha nhưng so với năm 2005 thì tổng diện tích đất nông nghiệp lại tăng nhiều hơn là 387,11ha. Chủ yếu tăng do chuyển từ đất bằng chưa sử dụng ở các bãi bồi ven sông sang. Theo số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, biến động một số loại đất chính qua các năm 2005, 2010, 2015 và 2019 được thể hiện qua bảng 3.6.
Bảng 3.6. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2019 ở huyện Quảng Điền
ĐVT: ha
Năm 2005 | Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2019 | Biến động đất qua các thời kỳ | ||||
2005- 2010 | 2010- 2015 | 2015- 2019 | 2005- 2019 | |||||
Đất nông nghiệp | 7.699,25 | 8.184,18 | 8.211,15 | 8.086,36 | 484,93 | 26,97 | -124,79 | 387,11 |
Đất trồng lúa | 4.202,34 | 4.467,23 | 4.500,26 | 4.503,47 | 264,89 | 33,03 | 3,21 | 301,13 |
Đất trồng cây hàng năm khác | 1.223,04 | 1.443,09 | 1.069,62 | 930,02 | 220,05 | -373,47 | -139,6 | -293,02 |
Năm 2005 | Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2019 | Biến động đất qua các thời kỳ | ||||
2005- 2010 | 2010- 2015 | 2015- 2019 | 2005- 2019 | |||||
Đất trồng cây lâu năm | 0,00 | 79,08 | 16,39 | 95,35 | 79,08 | -62,69 | 78,96 | 95,35 |
Đất rừng sản xuất | 188,89 | 0,00 | 1.118,64 | 971,16 | -188,89 | 1.118,64 | -147,48 | 782,27 |
Đất rừng phòng hộ | 1.207,85 | 1.295,1 | 180,35 | 141,82 | 87,25 | -1.114,75 | -38,53 | - 1.066,03 |
Đất nuôi trồng thủy sản | 847,12 | 899,68 | 912,46 | 926,78 | 52,56 | 12,78 | 14,32 | 79,66 |
(Nguồn: UBND huyện Quảng Điền, 2019 [52])
Hình 3.2. Biến động diện tích các loại đất nông nghiệp chính giai đoạn 2005-2019 tại huyện Quảng Điền
Qua hình 3.2 và bảng 3.6 cho thấy, biến động các loại đất nông nghiệp thời kỳ 2005-2019 cụ thể như sau:
Giai đoạn 2005-2010: đất nông nghiệp tăng 484,93ha. Trong giai đoạn này, Huyện đã có kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất chưa sử dụng sang đất nông nghiệp bao gồm đất trồng lúa, đất hằng năm khác để làm tăng giá trị sử dụng tài nguyên đất, đa dạng hóa các loại giống cây trồng, ưu tiên cho các loại cây thực phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường, cây chuyên canh có thế mạnh và truyền thống như mía ở xã Quảng Phú, các loại cây thuộc họ đậu ở hầu hết các địa phương qua đó đã thúc đẩy một số nhóm ngành nghề hỗ trợ, nâng cao đời sống xã hội, đồng thời ổn định an ninh lương thực, sản xuất cây hằng năm để phục vụ chế biến. Cây lâu năm (hầu hết là cây ăn quả, đặc biệt là họ cây có múi) để tăng giá trị khai thác trên một đơn vị diện tích đồng thời giải quyết được công lao động nhàn rỗi, người lớn tuổi. Mở rộng ngành nuôi trồng thủy sản giải quyết công ăn việc làm tại địa phương, tăng sản phẩm để phục vụ chế biến, trao đổi thương mại thúc đẩy đời sống nhân dân ngày càng ổn định và nâng cao. Với hiệu quả đã đạt được nên số diện tích đất đã khai thác được đầu tư thâm canh và sử dụng một cách triệt để.
Giai đoạn 2010-2015: Trong giai đoạn này, đất nông nghiệp vẫn tiếp tục tăng và lấy nguồn từ đất chưa sử dụng với diện tích là 26,97 ha. Tiếp tục phát huy kết quả đạt được trong giai đoạn 2005-2010 nhưng đặc biệt trong giai đoạn này Huyện chỉ đạo tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng giống chất lượng cao có khả năng chống chịu được với biến đổi khí hậu cục bộ, cơ giới hóa, hỗ trợ vay vốn, xây dựng được các khu sản xuất khép kín chủ động về mặt thời tiết, mùa vụ, an toàn sinh học, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Qua đó đã khuyến khích được người nông dân sử dụng đất một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Giai đoạn 2015-2019: Theo thống kê cho thấy, đất nông nghiệp giảm với diện tích 124,79ha. Trong đó, đất trồng cây hàng năm khác giảm 139,6 ha. Do các vùng này thiếu nước tưới nên chuyển đổi các loại cây hàng năm bị hạn thường xuyên, hiệu quả kinh tế không cao sang các loại hình cây trồng khác thích ứng với hạn trên địa bàn các xã, thị trấn, chủ yếu các xã Quảng Phú; xã Quảng Thành; xã Quảng Thọ.
Trong cả giai đoạn 2005 – 2019: diện tích đất nông nghiệp tăng 387,11ha trong đó được chia thành hai giai đoạn phát triển, giai đoạn từ 2005 – 2012 huyện đã chủ động chỉ đạo chuyển đổi mục đích đất chưa sử dụng sang đất nông nghiệp để đáp ứng được yêu cầu sử dụng đất một cách có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an sinh, giáo dục, quốc phòng, phát triển cơ sở hạ tầng nhằm làm nền tảng cho những thời kì phát triển tiếp theo. Giai đoạn 2013-2019, sau khi luật đất đai 2013 được ban hành và đưa vào sử dụng, đứng trước yêu cầu của kinh tế thời đại, huyện đã tập trung chỉ đạo quy hoạch chi tiết về việc xây dựng được các thửa đất có diện tích lớn (cải tạo các mãnh ruộng manh mún có diện tích nhỏ) hoặc các cánh đồng
mẫu lớn nhằm đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa-công nghiệp hóa sản xuất nông nghiệp, xây dựng các trang trại nhỏ, nông trang và khép kín đồng thời bắt đầu phát triển một nền sản xuất nông nghiệp công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu suất lao động, cải thiện đời sống của nhân dân, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, thực hiện sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.
Bảng 3.7. Biến động diện tích đất nông nghiệp theo đơn vị hành chính huyện Quảng Điền giai đoạn 2005-2019
ĐVT: ha
Đơn vị hành chính | Biến động đất nông nghiệp qua các thời kỳ | ||||
2005-2010 | 2010-2015 | 2015-2019 | 2005-2019 | ||
1 | Quảng An | 79,20 | 0,34 | -6,31 | 73,23 |
2 | Quảng Công | -2,39 | -22,96 | -87,90 | -113,25 |
3 | Quảng Lợi | 241,45 | -0,48 | -9,43 | 231,54 |
4 | Quảng Ngạn | 54,41 | -14,57 | -150,29 | -110,45 |
5 | Quảng Phước | 6,84 | 0,34 | -7,33 | -0,15 |
6 | Quảng Phú | 63,98 | -12,52 | -6,94 | 44,52 |
7 | Quảng Thái | -74,45 | 97,74 | 4,16 | 25,45 |
8 | Quảng Thành | 44,49 | -9,52 | -5,13 | 29,66 |
9 | Quảng Thọ | 50,20 | -1,49 | -4,39 | 44,32 |
10 | Quảng Vinh | 58,24 | 5,30 | -8,49 | -55,05 |
11 | Thị trấn Sịa | -5,04 | -15,21 | -6,31 | 26,56 |
(Nguồn: UBND huyện Quảng Điền, 2019 [52])
Qua bảng 3.7 cho thấy, trong giai đoạn 2005-2019, diện tích đất nông nghiệp của các xã Quảng Công, Quảng Lợi, Quảng Ngạn, xã Quảng An là những xã bị biến động nhiều nhất. Trong đó, xã Quảng Công có diện tích giảm 113,25 ha và xã Quảng Ngạn có diện tích giảm 110,45 ha, hầu hết diện tích đất giảm của 2 xã này là do chuyển đổi mục đích sử dụng đất một số diện tích đất nằm trong vùng bị ngập lụt, nhiễm mặn không đủ điều kiện để sản xuất nông nghiệp hoặc sản xuất nông nghiệp được nhưng năng suất thấp sang đất phi nông nghiệp để phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, trung tâm dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp đánh bắt, chế biến thủy hải sản, phục vụ thương mại, du lịch. Đối với xã Quảng Lợi có diện tích đất nông nghiệp tăng 231,54 ha, xã Quảng An có diện tích tăng 73,23 ha, số diện tích này được chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất chưa sử dụng sang đất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng cao đời sống của nhân dân.