Tác Giả Đo Đến Tình Hình D 00 Cây Lạc Tiên Ở Mô Hình Trồng


Một số hình ảnh trong quá trình đo đến đường kính cây Lạc tiên:


Hình 4 3 Tác giả đo đến tình hình D 00 cây Lạc tiên ở mô hình trồng 4 2 Ảnh 1

Hình 4 3 Tác giả đo đến tình hình D 00 cây Lạc tiên ở mô hình trồng 4 2 Ảnh 2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.

Hình 4.3. Tác giả đo đến tình hình D00 cây Lạc tiên ở mô hình trồng

4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng Hvn và D00 cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên.

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của công thức phân bón đến động thái tăng trưởng chiều dài thân chính và đường kính gốc cây Lạc tiên được tổng hợp tại Bảng 4.3 và Hình 4.4.

Về động thái tăng trưởng chiều dài thân chính: CT2 đạt được giá trị trung bình tăng trưởng chiều dài thân chính cao nhất so với các công thức còn lại đạt

( Z Hvn = 54,868 cm/cây/tuần); tiếp đến là công thức CT3 đạt Z Hvn = 51,44


cm/cây/tuần, kế tiếp là CT1 đạt Z Hvn = 51,024 cm/cây/tuần, tiếp theo là CT6 đạt



Z Hvn = 50,154, và thấp nhất là CT5 đạt giá trị Z Hvn = 46,963 và CT có giá trị


trung bình tẳng trưởng chiều dài thân chính thấp nhất là CT4 đạt giá trị là

= 43,830.


Z Hvn

Về động thái tăng trưởng đường kính cây: CT3 đạt được giá trị trung


bình tăng trưởng đường kính cây cao nhất trong 6 công thức theo dõi và đạt Z D

= 0.0861 cm/cây/tuần); đứng thứ hai là CT2 đạt giá trị là


Z D = 0,0783

cm/cây/tuần, tiếp đến là CT5 đạt


Z D = 0,0753 cm/cây/tuần; tiếp là CT1 đạt giá


trị


Z D = 0,0751 cm/cây/tuần, đứng thứ năm là CT6 đạt


Z D = 0,0686

cm/cây/tuần, và đạt giá trị thấp nhất là CT4 đạt giá trị


Z D = 0,0606.

Stt

Khối

Dung lượng mẫu

Động thái tăng trưởng (cm/tuần)

n0

nt

𝐇𝐯𝐧

𝐃𝟎𝟎


CT1

NL I

28

26

51,058

0,0738

NL II

28

27

51,015

0,0776

NL III

28

27

51,001

0,0738

TB

28

27

51,024

0,0751


CT2

NL I

28

26

53,250

0,0786

NL II

28

28

55,630

0,0778

NL III

28

28

55,723

0,0786

TB

28

27

54,868**

0,0783*


CT3

NL I

28

25

51,590

0,0858

NL II

28

28

53,571

0,0866

NL III

28

28

49,170

0,0859

TB

28

27

51,444*

0,0861**


CT4

NL I

28

25

43,610

0,0602

NL II

28

28

44,821

0,0608

NL III

28

28

43,058

0,0607

TB

28

27

43,830

0,0606


CT5

NL I

28

26

45,875

0,0714

NL II

28

28

50,143

0,0826

NL III

28

28

44,871

0,0719

TB

28

27

46,963

0,0753


CT6

NL I

28

21

50,024

0,0687

NL II

28

28

51,786

0,0679

NL III

28

28

48,652

0,0692

TB

0

26

50,154

0,0686

Hvn, D00 cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng


Chú thích: ** là giá trị trung bình cao thứ nhất, * là giá trị trung bình cao thứ hai


Nhìn chung, với kết quả đánh giá động thái tăng trưởng chiều dài thân chính và đường kính gốc đã xác định được công thức CT1 và CT2 là tối ưu nhất về chỉ tiêu sinh trưởng D00 so với các công thức thí nghiệm đã thử nghiệm.

A Chiều dài thân chính H vn B Đường kính gốc D 00 Hình 4 4 Động thái 3

A Chiều dài thân chính H vn B Đường kính gốc D 00 Hình 4 4 Động thái 4

A. Chiều dài thân chính (Hvn)

B. Đường kính gốc (D00)

Hình 4.4. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây ở các công thức bón phân

4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên

Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của công thức phân bón đến số cành cấp một của cây Lạc tiên tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.4 và Hình 4.5.

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân bón đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên


CT

Khối

Cành cấp 1 cây sau trồng ngoài mô hình .… ngày (cm)

7 ngày

14 ngày

21 ngày

28 ngày

35 ngày


CT1

NL I

0,25

8,86

18,22

22,58

28,35

NL II

0,18

9,14

19,11

21

26,93

NL III

0,32

8,57

17,3

24,15

29,11

TB

0,25

8,86*

18,21**

22,58*

28,13*


CT2

NL I

0

8,29

16,64

22,78

30,58

NL II

0

8,32

16,68

21,57

30,89

NL III

0

8,3

16,57

23,96

30,25

TB

0

8,30

16,63*

22,77**

30,57**


CT3

NL I

0,50

8,96

15,11

21,96

28,08

NL II

0,54

9,11

15,25

21,71

29,61

NL III

0,46

8,79

14,96

22,18

26,54

TB

0,50**

8,95**

15,11

21,95

28,08



CT4

NL I

0

5,75

9,68

14,36

18,76

NL II

0

6,07

9,89

14,54

18,61

NL III

0

5,5

9,43

14,2

18,95

TB

0

5,77

9,67

14,37

18,77


CT5

NL I

0,46

0,46

12,04

17,35

24,76

NL II

0,32

0,57

11,82

18,64

25,04

NL III

0,14

0,36

12,23

16,05

24,5

TB

0,31

0,46

12,03

17,35

24,77


CT6

NL I

0,39

7,71

12,96

18,14

24,24

NL II

0,29

7,57

13,29

18,21

25,11

NL III

0,5

7,84

12,66

18,07

23,38

TB

0,39*

7,71

12,97

18,14

24,24

Chú thích: ** là giá trị trung bình cao thứ nhất, * là giá trị trung bình cao thứ hai

Qua Bảng 4.4 cho thấy:

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 7 ngày: công thức CT3 có giá trị trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất với 0.5 cành; đứng thứ hai là CT6 đạt 0.39 cành; và thấp nhất ở CT1 với 0,25 cành.

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 14 ngày: công thức CT3 đạt giá trị trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất là 8,95 cành; đứng thứ hai là CT1 đạt 8,86 cành; và thấp nhất ở CT4 với 0,46 cành.

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 21 ngày: công thức CT1 đạt giá trị trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất là 18,21 cành; đứng thứ hai là CT2 đạt 16,63 cành; và thấp nhất ở CT4 với 9,67 cành.

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: công thức CT2 đạt giá trị trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất là 22,77 cành; đứng thứ hai là CT1 đạt 22,58 cành; và thấp nhất ở CT4 với 14,37 cành.

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 35 ngày: công thức CT2 đạt giá trị trung bình về số lượng cành cấp 1 cao nhất là 30,57 cành; đứng thứ hai là CT1 đạt 28,13 cành; và thấp nhất ở CT4 với 18,77 cành.


Mặt khác, để đánh giá công thức phân bón phù hợp nhất với chỉ tiêu theo dõi này, chúng tôi đã xác định độ chênh lệch số cành cấp 1 giữa lần đếm thứ 1 với lần đếm thứ 5, cụ thể: CT2 có tỉ lệ độ chênh lệch cành cấp 1 giữa lần 1 với lần 6 là cao nhất, đạt 31 cành; đứng thứ hai là CT1 và CT3 có 28 cành; đứng thấp nhất là CT5, CT6, và CT4 lần lượt đạt 25 cành, 24 cành, và 19 cành.

Tóm lại, tại thời điểm nghiên cứu chúng tôi đã xác định được công thức có chỉ tiêu số cành cấp 1 cao nhất là CT2 và CT1, trong đó với chỉ tiêu độ chênh cành cấp 1 giữa các lần theo dõi thì CT2 có tính vượt trội hơn CT1.

Hình 4 5 Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các công thức phân bón 4 4 Ảnh 5

Hình 4.5. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các công thức phân bón

4.4. Ảnh hưởng phân bón đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên

Kết quả đánh giá về ảnh hưởng của phân bón số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.5 và Hình 4.6.


Bảng 4.5. Ảnh hưởng công thức phân bón đến số nụ của cây Lạc tiên


CT

Khối

Số nụ cây sau trồng ngoài mô hình .… ngày (cm)

7 ngày

14 ngày

21 ngày

28 ngày

35 ngày


CT1

NL I

0

0

4,44

3,38

17,08

NL II

0

0

3,85

3,81

18,37

NL III

0

0

4,98

2,98

15,78

TB

0

0

4,42

3,39

17,08


CT2

NL I

0

0

5,54

4,04

21,85

NL II

0

0

4,93

3,36

21,54

NL III

0

0

6,14

4,71

22,13

TB

0

0

5,54*

4,04

21,84**


CT3

NL I

0

0

4,93

3,50

19,96

NL II

0

0

4,82

3,54

18,82

NL III

0

0

5,07

3,48

21,09

TB

0

0

4,94

3,51

19,96*


CT4

NL I

0

0

4,11

3,46

11,44

NL II

0

0

4,57

3,71

11

NL III

0

0

3,68

3,21

11,88

TB

0

0

4,12

3,46

11,44


CT5

NL I

0

0

5,67

5,81

14,92

NL II

0

0

5,46

5,54

15,57

NL III

0

0

5,89

6,11

14,29

TB

0

0

5,67**

5,82**

14,93


CT6

NL I

0

0

5,00

4,41

10,81

NL II

0

0

4,79

4,79

10,93

NL III

0

0

5,23

4,05

10,66

TB

0

0

5,01

4,42*

10,80

Chú thích: ** là giá trị trung bình cao thứ nhất, * là giá trị trung bình cao thứ hai


Qua Bảng 4.5 cho thấy:

- Ở lần đo đếm số nụ tại thời điểm sau trồng ngoài mô hình sau 7, 14 ngày cả 6 công thức phân bón đều chưa có nụ

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình sau 21 ngày: công thức CT5 có giá trị trung bình về số nụ cao nhất với 5,67 nụ so với các công thức còn lại.

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: công thức CT5 có giá trị trung bình về số nụ cao nhất với 5,82 nụ; đứng thứ hai là CT6 đạt 4,42 nụ; và thấp nhất ở CT1 với 3,39 nụ.

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình sau 35 ngày: công thức CT2 có giá trị trung bình về số nụ cao nhất với 21,84 nụ; đứng thứ hai là CT3 đạt 19,96 nụ; và thấp nhất ở CT6 với 10,8 nụ.

Điều này chứng minh rằng tại thời điểm nghiên cứu, số nụ cây Lạc tiên khu vực nghiên cứu đạt giá trị cao nhất ở CT2.

Ngoài ra, với giá trị độ chênh lệch giữa số nụ lần 5 với lần 3 ta thấy CT2 có độ chênh số nụ cao hơn so với các CT còn lại, điều này cho thấy CT2 là công thức phù hợp với chỉ tiêu này.

Hình 4 6 Chỉ tiêu số nụ của cây Lạc tiên tại các công thức bón phân Hình 6

Hình 4.6. Chỉ tiêu số nụ của cây Lạc tiên tại các công thức bón phân


Hình 4 7 Tác giả theo dõi tình hình nụ của cây Lạc tiên 4 5 Ảnh hưởng của 7

Hình 4 7 Tác giả theo dõi tình hình nụ của cây Lạc tiên 4 5 Ảnh hưởng của 8


Hình 4.7. Tác giả theo dõi tình hình nụ của cây Lạc tiên

4.5. Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên

Đánh giá ảnh hưởng của công thức phân bón đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên được tổng hợp tại Bảng 4.6. Kết quả cụ thể như sau:

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 7 ngày: CT1, CT2, CT3, CT4 và CT6 có tần suất bắt gặp sâu cao hơn so với CT5 với tần suất ít phổ biến (++); CT5 có tần suất bắt gặp rất ít phổ biến (+).

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 14 ngày: CT2, CT3, CT6 có tần suất bắt gặp sâu cao nhất so với các công thức còn lại với tần suất ít phổ biến (++); CT4 và CT5 có tần suất bắt gặp là rất ít phổ biến (+), và CT1 là không có sâu.

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 21 ngày: CT2 với CT6 có tần suất bắt gặp sâu cao hơn so với các công thức còn lại với tần suất là ít phổ biến (++); CT1, CT3, CT4, và CT5 có tần suất bắt gặp là rất ít phổ biến (+).

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 28 ngày: Ở CT3 và CT4 có tần suất bắt gặp sâu cao nhất so với các công thức còn lại với tần suất ít phổ biến (++); ở CT1, CT2, CT5 và CT6 có tần suất bắt gặp sâu là rất ít phổ biến (+).

- Giai đoạn sau trồng ngoài mô hình 35 ngày: Tất cả 6 CT đều có tần suất bắt gặp ở mức ít phổ biến (++).

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/07/2022