Quan Điểm Và Mục Tiêu Về Định Hướng Phát Triển Của Ngành Ngân Hàng Việt Nam


hàng hóa của Việt Nam có cơ hội được mở rộng thị phần tại Mỹ. Những mặt hàng Mỹ đánh thuế nhập khẩu từ Trung Quốc đều nằm trong thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam.

- Thứ hai, khi chiến tranh thương mại xẩy ra, USD tăng giá, NDT giảm giá sẽ có lợi cho xuất khẩu của Việt Nam trong ngắn hạn, vì VND chủ yếu neo theo giá USD

- Thứ ba, dòng vốn đầu tư trực tiếp FDI có xu hướng tăng tại Việt Nam. Do các doanh nghiệp FDI có xu hướng rời bỏ các quốc gia bị Mỹ áp thuế và tìm các quốc gia thay thế.

+ Về mặt tiêu cực: Việt Nam sẽ gặp một số điểm bất lợi sau:

- Thứ nhất, hàng hóa Trung Quốc sẽ khó khăn khi tiêu thụ tại thị trường Mỹ, do chi phí thuế tăng cao. Khi đó, sức ép tiêu thụ hàng hóa nội địa tại thị trường Trung Quốc sẽ tăng cao. Hàng hóa mà Trung Quốc nhập từ Việt Nam sẽ bị ứ đọng, gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam

- Thứ hai, khi các hàng hóa xuất xứ Trung Quốc bị áp thuế, các doanh nghiệp Trung Quốc sẽ tìm cách chuyển hướng sang lắp ráp tại Việt Nam để mang xuất xứ Việt Nam và sau đó xuất sang Mỹ. Nếu không kiểm soát chặt vấn đề này, Mỹ sẽ áp thuế lên các hàng hóa Việt Nam. Gây ra sự khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp Việt.

Trên các tác động chung đến nền kinh tế, chiến tranh thương mại Mỹ Trung sẽ tác động đến hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và VCB nói chung ở các khía cạnh như sau:

+ Về mặt tích cực

- Khi hàng hóa Việt Nam có cơ hội chiếm lĩnh thị trường Mỹ, nhu cầu vốn để nâng cao sản lượng sản xuất của doanh nghiệp sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho tăng trưởng tín dụng của NHTM. Ngoai ra, nhu cầu vốn của các doanh nghiệp FDI khi vào Việt Nam cũng đóng góp đáng kể vào dư nợ tín dụng của các TCTD.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 198 trang tài liệu này.

- Hoạt động thanh toán quốc tế gia tăng, cùng với nhu cầu sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại của các doanh nghiệp sẽ tăng theo. Đây là nguồn


Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế - 19

thu phí rất lớn của ngân hàng, giúp ngân hàng chuyển dịch cơ cấu lợi nhuận theo hướng tích cực, hạn chế rủi ro tín dụng.

- Nguồn vốn FDI có xu hướng tăng khi chiến tranh thương mại Mỹ Trung xẩy ra sẽ có lợi cho việc tạo công ăn việc làm cho người dân, các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng phụ trợ như bất động sản khu công nghiệp, xây dựng thi công nhà máy, xưởng sản xuất, công nghiệp phụ trợ, …. Sẽ được hưởng lợi. Điều này gián tiếp tác động tích cực đến NHTM trên khía cạnh tín dụng.

+ Về mặt rủi ro

- Khi Trung Quốc ưu tiên tiêu thụ hàng hóa nội địa, hàng hóa của Việt Nam có thể bị chậm hoặc không thể tiêu thụ, gây ảnh hưởng đến doanh thu của các doanh nghiệp, gây ra rủi ro nợ xấu của các TCTD

- Nếu Việt Nam quản lý không chặt vấn đề xuất xứ của sản phẩm, Mỹ có thể áp thuế Việt Nam, gây ra các khó khăn cho doanh nghiệp Việt. Từ đó, gây ra rủi ro về hoạt động, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cho NHTM của các doanh nghiệp. Rủi ro nợ xấu có thể xảy ra đối với hệ thống NHTM.

- Các biến động của tỷ giá khó có thể lường trước, điều này có thể gây ra rủi ro tỷ giá đối với hoạt động thanh toán của các NHTM

4.2. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU VỀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM

4.2.1. Quan điểm

Hệ thống tiền tệ, ngân hàng và hoạt động các tổ chức tín dụng là huyết mạch của nền kinh tế, tiếp tục giữ vai trò trọng yếu trong tổng thể hệ thống tài chính Việt Nam. Ổn định hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng đóng vai trò chủ chốt trong ổn định tiền tệ và ổn định tài chính, là điều kiện tiên quyết để ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng bền vững, và phải được bảo đảm bằng sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác, cùng sự phát triển hài hòa, cân đối giữa khu vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.

- Hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng đóng vai trò quan


trọng góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khuôn khổ pháp lý liên quan tới tiền tệ, ngân hàng phải phù hợp với nguyên tắc thị trường, bảo đảm giữ an toàn, lành mạnh và ổn định của hệ thống, tăng cường tính minh bạch, công khai, cạnh tranh và phù hợp với những thông lệ quốc tế tốt nhất.

- Hệ thống các tổ chức tín dụng, gồm mọi thành phần kinh tế, được đối xử bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật, hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Trong đó, các tổ chức tín dụng trong nước đóng vai trò chủ lực, chủ đạo trong việc huy động và phân bổ vốn tín dụng, cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

- Nhà nước, thông qua vai trò của Ngân hàng Nhà nước, kiến tạo môi trường kinh doanh tiền tệ, ngân hàng ổn định, an toàn, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, thượng tôn pháp luật và tôn trọng các quy luật thị trường. Nhà nước can thiệp chủ yếu bằng công cụ thị trường, hoặc thông qua nguồn lực tài chính nhà nước; tạo mọi điều kiện thuận lợi để khu vực tư nhân phát triển trên cơ sở tuân thủ pháp luật. Nhà nước chỉ can thiệp hành chính trực tiếp trên thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng khi phát sinh nguy cơ mất ổn định thị trường tiền tệ, đe dọa an toàn hệ thống, có khả năng đe dọa đến sự ổn định kinh tế vĩ mô.

- Kịp thời nắm bắt cơ hội và thách thức từ tác động của cách mạng công nghiệp để định hướng hoạt động của ngành Ngân hàng. Nhận thức sâu sắc ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo đi đôi với phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao là những thành tố chính, then chốt cho sự phát triển nhanh và bền vững, nâng cao sức cạnh tranh, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam so với khu vực và thế giới.

4.2.2. Mục tiêu

- Mục tiêu tổng quát:

Hiện đại hóa ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) theo hướng: có mô hình tổ chức hợp lý và cơ chế vận hành


đồng bộ, hiệu lực và hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có đầy đủ vị thế pháp lý và trách nhiệm giải trình; thực hiện mục tiêu ưu tiên là kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng bền vững; bảo đảm an toàn, lành mạnh hệ thống các tổ chức tín dụng, giữ vai trò chủ chốt bảo đảm ổn định tài chính; thực thi vai trò giám sát các hệ thống thanh toán, là trung tâm thanh toán và quyết toán cho các hệ thống thanh toán và hệ thống giao dịch tài chính, tiền tệ trong nền kinh tế.

Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng: các tổ chức tín dụng trong nước đóng vai trò chủ lực; hoạt động minh bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả bền vững; cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình; dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với chuẩn mực hoạt động theo thông lệ quốc tế, hướng tới đạt trình độ phát triển của nhóm 4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào năm 2025; năng động, sáng tạo để thích ứng với quá trình tự do hóa và toàn cầu hóa; đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng ngày càng gia tăng của nền kinh tế, tiến tới tài chính toàn diện vào năm 2030, bảo đảm mọi người dân và doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận đầy đủ, thuận tiện các dịch vụ tài chính, ngân hàng có chất lượng, đóng góp tích cực cho phát triển bền vững.

- Mục tiêu cụ thể:

Tăng dần tính độc lập, chủ động và trách nhiệm giải trình của ngân hàng Nhà nước về mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, kiểm soát lạm phát ở mức phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững.

Giảm dần tỷ lệ tín dụng ngoại tệ/tổng tín dụng, phấn đấu tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán đạt mức dưới 7,5% vào năm 2020 và mức 5% vào năm 2030; tiến tới ngừng cho vay ngoại tệ để chậm nhất đến năm 2030 cơ bản khắc phục tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế.

+ Tăng cường năng lực thể chế, hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng của ngân hàng Nhà nước; mở rộng phạm vi thanh tra, giám sát đến các tập đoàn tài chính dưới hình thức công ty mẹ - con, trong đó công ty mẹ là


tổ chức tín dụng; đến cuối năm 2025, thanh tra, giám sát ngân hàng tuân thủ phần lớn các nguyên tắc giám sát ngân hàng hiệu quả theo Basel.

+ Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS. Đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức dưới 10%; đến cuối năm 2025, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức dưới 8%.

+ Tăng số lượng doanh nghiệp và người dân tiếp cận với các dịch vụ tài chính, ngân hàng do các tổ chức tín dụng cung ứng. Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp phục vụ các nhóm dân cư chưa hoặc ít được tiếp cận với dịch vụ ngân hàng truyền thống ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

+ Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng phù hợp với điều kiện kinh tế

- xã hội và thực trạng của hệ thống qua từng giai đoạn:

4.2.3 Các định hướng tại chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2025, định hướng 2030 có liên quan đến Vietcombank

Đến cuối 2025, ngành ngân hàng có ít nhất từ 2 đến 3 NHTM nằm trong tốp 100 ngân hàng lớn nhất (về TTS) trong khu vực châu Á;

Có 3 đến 5 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên TTCK nước ngoài;

Triển khai thí điểm Basel II theo phương pháp nâng cao tại NHTMNN nắm cổ phần chi phối và NHTMCP có chất lượng quản trị tốt đã hoàn thành áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn;

Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ; thúc đẩy tín dụng xanh; Hướng tới đạt trình độ quản trị ngân hàng, áp dụng công nghệ số thuộc

Top 4 nước dẫn đầu khu vực ASEAN vào năm 2025.

Tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại lên khoảng 16 - 17%;

Nợ xấu của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng dưới 3%.

Tăng hiệu quả phân bổ nguồn vốn tín dụng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy phát triển “tín dụng xanh”, “ngân hàng xanh” để góp phần chuyển đổi nền kinh tế sang hướng tăng trưởng xanh, phát thải các bon


thấp, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng tỷ trọng vốn tín dụng ngân hàng đầu tư vào năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các bon. Lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong các chương trình, dự án vay vốn tín dụng.

Từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế về tiền tệ ngân hàng, phục vụ cho phát triển ngành ngân hàng, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.

4.2.4. Các xu hướng chủ đạo của ngành ngân hàng

Qua tham khảo tầm nhìn, mục tiêu chiến lược của một số ngân hàng lớn trên thế giới, một số ngân hàng tương đồng trong khu vực và một số ngân hàng cổ phần lớn ở Việt Nam thì có 03 xu hướng chủ đạo trong giai đoạn tới là:

Chú trọng đem lại trải nghiệm cho khách hàng: như hướng đến ngân hàng thân thiện nhất, ngân hàng thuận tiện nhất, ngân hàng được yêu thích nhất;

Ngân hàng số là xu hướng không thể đảo ngược và là tương lai của ngân hàng;Ngành ngân hàng sẽ hướng đến cạnh tranh toàn cầu.

4.3. CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA VIETCOMBANK

4.3.1. Cơ hội

Quá trình hội nhập quốc tế giúp các NHTMViệt Nam nói chung và Ngân hàng Vietcombank nói riêng có cơ hội tiếp cận với vốn, công nghệ, kinh nghiệm, trình độ quản lý của một số NHTM lớn và có uy tín trên trường quốc tế. Mặt khác, để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và theo kịp yêu cầu phát triển của thị trường trong và ngoài nước, Vietcombank đã chủ động thực hiện cơ cấu lại hoạt động và tổ chức theo hướng hợp lý và chuyên nghiệp hơn,tiệm cận các chuẩn mực chung của quốc tế. Các NHTM nước ngoài tham gia vào thị trường tài chính ngân hàng trong nước sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh với các ngân hàng nội, làm gia tăng sự lành mạnh và an toàn của toàn bộ hệ thống NHTM. Có thể chỉ ra những cơ hội như sau:

Thứ nhất: Việc mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng ngoài việc cho phép ngân hàng Vietcombank được hoạt động kinh doanh, cạnh


tranh và lớn mạnh trong một sân chơi công bằng và bình đẳng hơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng Vietcombank thâm nhập thị trường quốc tế và mở rộng hoạt động kinh doanh. Hội nhập quốc tế là cơ hội tăng năng lực tài chính cho Vietcombank thực hiện quá trình tái cơ cấu hệ thống các TCTD theo đề án của Chính phủ thời gian qua cho thấy nguồn vốn và tổng tài sản của Vietcombank với tốc độ tăng trưởng khá tốt. Cam kết hội nhập của Việt Nam cho phép các Vietcombank được đầu tư mua cổ phần của các NHTM trong nước. Đây chính là cơ hội để Vietcombank trong nước tiếp cận dòng vốn quốc tế thông qua phát hành cổ phiếu bán cho đối tác chiến lược, Vietcombank có cổ đông ngoại góp vốn đây là một lượng vốn rất lớn làm tăng tiềm lực tài chính của các ngân hàng. Tiềm lực tài chính mạnh là điều kiện tiên quyết giúp cho Vietcombank có thể đầu tư công nghệ hiện đại, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từ đó nâng cao năng lực quản trị điều hành đáp ứng chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó, Vietcombank đã từng bước mở rộng thị trường hoạt động sang các nước khu vực và thế giới, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam mở văn phòng đại diện sang nước Mỹ, Úc.... Đây là cơ hội cho Vietcombank trong phát triển quy mô, dịch vụ, thương hiệu nhằm đạt mục tiêu định hướng đề ra.

Thứ hai: Các cam kết song phương và đa phương là kết quả của hội nhập sẽ dẫn tới việc mở rộng thị trường dịch vụ ngân hàng, hội nhập còn đem lại cho ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và Vietcombank nói riêng những cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạch định chính sách tài chính, tiền tệ, quản lý ngoại hối, thanh tra, giám sát phòng ngừa rủi ro và thanh toán, từ đó nâng cao vị thế và uy tín của Vietcombank. Bên cạnh đó, cũng sẽ có điều kiện học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị ngân hàng thông qua liên kết, hỗ trợ về tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức mới của các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế.

Thứ ba: Hội nhập quốc tế là cơ hội để Vietcombank nâng cao khả năng quản trị ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế sẽ tạo ra động lực thúc đẩy công


cuộc đổi mới có cơ hội tiếp cận và phát triển đa dạng các dịch vụ và tiện ích ngân hàng mới hiện đại, mở rộng hoạt động kinh doanh đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để cạnh tranh tốt hơn. Đổi mới sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank, tăng cường kỹ năng quản trị rủi ro, tiệm cận các chuẩn mực quản trị ngân hàng hiện đại của quốc tế (Basel II, III). Để đáp ứng yêu cầu của hội nhập và thực hiện các cam kết, qua đó nâng cao hiệu quả điều hành trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng khẳng định vị thế và đứng vững trên thị trường.

Thứ tư: Hiện nay với tiến trành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế, nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng về số lượng và yêu cầu cao về chất lượng. Nhiều mảng thị trường dịch vụ ngân hàng chưa được khai thác triệt để tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng mở rộng thị trường, tăng thị phần hoạt động. Đời sống của các tầng lớp dân cư ngày càng được cải thiện, nhu cầu về sản phẩm ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng bán lẻ ngày càng cao. Một bộ phận không nhỏ dân cư đang sử dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính từ các nhà cung cấp dịch vụ không chính thống (cho vay vi mô). Nhiều nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ của khối doanh nghiệp dân doanh và dân cư chưa được khai thác triệt để.

Thứ năm: Những năm vừa qua, hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam ngày càng sâu rộng, nhất là sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Điều này tạo cơ hội cho Vietcombank không chỉ chỉ mở rộng các sản phẩm, dịch vụ đối với thị trường trong nước, mà còn phát triển dịch vụ ra nước ngoài như dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, kiều hối, thẻ,…và phát triển các sản phẩm mới như hàng hoá tương lai, nghiệp vụ phát sinh.

Bên cạnh đó, hội nhập và hợp tác kinh tế mở ra cơ hội cho Vietcombank có điều kiện trao đổi, tiếp cận công nghệ và tận dụng những kinh nghiệm chuyên sâu về các nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới. Từ đó phát huy lợi thế so sánh của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của ngân

Xem tất cả 198 trang.

Ngày đăng: 23/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí