Phân Tích Cơ Hội, Thách Thức, Điểm Mạnh, Điểm Yếu (Swot) Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Cho Giai Đoạn Từ 2007 Đến 2014


Thứ hai, Chưa chú trọng xây dựng các công cụ, các thước đo, lượng hóa rủi ro

Hiện nay, tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đang tồn tại một khuyết điểm lớn đó là thiếu các công cụ, thước đo nhằm lượng hóa rủi ro bởi nó chính là công cụ quan trọng để hỗ trợ chính sách, thủ tục và quyết định tín dụng của Ngân hàng. Chính vì thế mà các chiến lược hoạt động, chính sách, thủ tục, quyết định tín dụng cũng như việc xác định lãi suất đều mang tính chất chung chung, chưa cụ thể và dựa trên một cơ sở khoa học.

Ngoài ra, tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam hiện nay mới chỉ đề cập tới việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng mà chưa có những thước đo rủi ro phổ biến trên thế giới như EL, PD, EAD, LGD. Chính vì thế mà việc xác định rủi ro còn mang tính chất định tính, chưa rõ ràng cụ thể. Từ đó, ảnh hưởng tới việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong ngân hàng.

Thứ ba, chưa chú trọng đào tạo và tuyển dụng mới lớp nhân viên trẻ đồng thời nhân sự thường xuyên biến động

Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam không ngừng thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình thể hiện qua công tác đào tạo và tuyển dụng của ngân hàng liên tục được quan tâm đặc biệt và tổ chức chặt chẽ. Tuy nhiên, Ngân hàng mới tập trung chú trọng tới việc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên mà chưa tập trung đào tạo các kỹ năng cần thiết khác như các kỹ năng về công nghệ thông tin, tiếng anh trong khi phần lớn nhân viên của ngân hàng đều là các nhân viên có thâm niên công tác nhiều năm, khả năng tự học hỏi và tiếp thu không được tốt như các thế hệ nhân viên trẻ trung. Thêm vào đó, yếu tố quan trọng cấu thành nên năng lực quản trị rủi ro tín dụng chính là đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên lại không được chú trọng bồi dưỡng, rèn luyện. Dẫn tới trong quá trình hoạt động của ngân hàng đã diễn ra khá nhiều vụ bê bối liên quan tới


đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên trong hệ thống ngân hàng không chỉ diễn ra ở các nhân viên cấp thấp mà còn cả ở các cán bộ lãnh đạo của ngân hàng.

Ngoài ra, nhân sự của ngân hàng cũng có biến động lớn tại một số thời điểm. Cụ thể, Có thời điểm vị trí tối quan trọng của ngân hàng – Tổng Giám đốc bị bỏ trống trong một thời gian dài. Điều này ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động nói chung của ngân hàng mà đặc biệt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực quản trị rủi ro tín dụng và việc quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cụ thể, kể từ tháng 7 năm 2011 tới năm 2013 vị trí này bị để trống trong khoảng thời gian khá dài.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

Thứ nhất, môi trường kinh doanh, pháp lý chưa ổn định

Ngày nay, các định hướng phát triển của nhà nước, các cơ chế chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ngày càng được hoàn thiện nhưng vẫn chưa thực sự hoàn thiện và ổn định. Thể hiện ở việc các định hướng, cơ chế, chính sách này thường xuyên thay đổi ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng như hệ thống Ngân hàng nói riêng.

Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế - 16

Bên cạnh đó, ngoài việc không ổn định thì nhiều cơ chế chính sách còn chứa đựng những bất cập, chưa phù hợp với tình hình hiện tại mà lại chậm sửa đổi bổ sung.

Thứ hai, về phía khách hàng

Đối với khách hàng doanh nghiệp, nhiều đơn vị chưa thực hiện tốt chế độ kế toán – chứng từ mà đặc biệt trong việc lập và trình bày Báo cáo tài chính, do đó nhiều đơn vị lập và nộp báo cáo tài chính cho Ngân hàng còn sơ sài, không bài bản, chất lượng kém nhiều khi thiếu hoặc sai lệch thông tin.


Việc thông tin thiếu hoặc không chính xác ảnh hưởng tới việc Ngân hàng xem xét, đánh giá xếp hạng và ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Chính điều này dẫn tới rủi ro cho ngân hàng khi ra quyết định tín dụng.

Thứ ba, chính sách của ngân hàng nhà nước chưa ổn định, còn nhiều bất cập

Hiện nay, các cơ chế chính sách của ngân hàng nhà nước về quản lý tín dụng ngày càng được hoàn thiện phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, việc thường xuyên thay đổi, điều chỉnh các cơ chế, chính sách của Ngân hàng nhà nước gây nhiều khó khăn cho các ngân hàng nói chung và Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam nói riêng bởi phải thường xuyên cập nhật những thay đổi. Bên cạnh đó, các cơ chế chính sách này còn chưa đồng bộ, nhiều nội dung chưa quy định cụ thể khiến cho các ngân hàng lúng túng khi triển khai.

Ngoài ra, còn tình trạng các quy định hướng dẫn chồng chéo nhau, bên cạnh đó một số cơ chế chính sách chưa toàn diện dẫn tới hiện nay có nhiều đối tượng lợi dụng những kẽ hở của các cơ chế chính sách thực hiện các hành vi gây ảnh hưởng tới hệ thống ngân hàng.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận án tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và đi sâu phân tích năng lực quản rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trên cơ sở nền tảng là lý luận chung đã được khái quát, phân tích trong chương 1. Chương 2, luận án đã nghiên cứu, phân tích chi tiết các nội dung sau:

- Để nghiên cứu thực trạng hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam, tác giả nghiên cứu, tìm hiểu những đặc thù, quá trình phát triển và tình hình kinh doanh tại ngân hàng.

- Trên cơ sở những hiểu biết nền tảng về ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trên các khía cạnh về tổ chức quản trị rủi ro tín dụng và các nội dụng của quản trị rủi ro tín dụng.

- Luận án đi sâu nghiên cứu, phân tích về thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở các tiêu chí đánh giá năng lực quản trị rủi ro tín dụng được trình bày trong chương 1.

- Trên cơ sở những tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng, luận án đã đưa ra những phân tích đánh giá về hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trên cả hai khía cạnh là những điểm đã đạt được và các điểm cần được cải thiện. Từ đó, luận án tìm hiểu và đưa ra một vài nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong hoạt động và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Trên cơ sở những nghiên cứu thực tế tại ngân hàng làm cơ sở để đưa ra giải pháp để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam ở chương tiếp theo.


Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP


3.1.1. Phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu (SWOT) của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cho giai đoạn từ 2007 đến 2014

3.1.1.1. Cơ hội

Một là, hiện nay Việt Nam đang không ngừng nỗ lực để mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế do đó giúp cho các ngành kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực Ngân hàng nói riêng có cơ hội dễ dàng thâm nhập thị trường quốc tế; khai thác cơ hội đầu tư; tiếp cận thuận lợi với các nguồn vốn đa dạng; tiếp thu các công nghệ tiên tiến; tiếp nhận kinh nghiệm từ các ngân hàng hàng đầu, các thông lệ quốc tế tốt nhất; hưởng lợi từ các hỗ trợ đào tạo;

Hai là, sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo điều kiện phát triển dịch vụ, sản phẩm ngân hàng hiện đại;

Ba là, trong khi môi trường kinh tế chính trị ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới đang có nhiều bất ổn trong đó tình trạng bất ổn kinh tế chính trị cũng đã và đang xảy ra tại một số quốc gia Châu Á và khu vực ASEAN. Tuy nhiên, môi trường kinh tế, chính trị của Việt Nam vẫn luôn duy trì được tính ổn định tạo điều kiện cho hợp tác; các chính sách của Chính phủ thu hút đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối tạo nguồn vốn ngoại tệ dồi dào;

Bốn là, trong điều kiện nền kinh tế thế giới vẫn đang trong giai đoạn trì trệ, kém phát triển thì nền kinh tế Việt Nam vẫn luôn được đánh giá là một


nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng tương đối cao trong nhiều năm và nhận thức của người dân dẫn tới nhu cầu dịch vụ tài chính tăng cao;

Năm là, sự gia tăng về số lượng, quy mô của các doanh nghiệp dẫn tới nhu cầu vốn tăng cao;

Sáu là, dân số đông, thị trường tiềm năng, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng tăng. Với vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước và khu vực nông nghiệp nông thôn, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam nhận được sự hỗ trợ lớn từ Chính phủ.

3.1.1.2. Thách thức

Một là, hiện nay, môi trường pháp luật trong nước đang trong giai đoạn hoàn thiện do đó môi trường pháp luật chưa thực sự hoàn thiện, còn nhiều điểm bất cập dẫn tới môi trường chính sách chưa nhất quán, không ổn định;

Hai là, các biến động quốc tế tác động trực tiếp dẫn tới chính sách tiền tệ không ổn định, gây khó khăn cho công tác kế hoạch, chính sách khách hàng;

Ba là, với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thì các tổ chức tài chính nước ngoài và các ngân hàng cổ phần ngày cành nhiều, chỉ hoạt động trong những khu vực lợi nhuận cao dẫn tới sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt;

Bốn là, sự phát triển các dịch vụ thay thế của các tổ chức phi ngân hàng như bưu điện, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ làm tăng số lượng các nhà cung cấp dịch vụ tài chính; sự phát triển nhanh chóng của các sản phẩm dịch vụ, tiện ích đem đến thách thức về đổi mới công nghệ và dịch vụ sản phẩm;

Năm là, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có rủi ro cao (thiên tai, mất mùa), các món vay nhỏ lẻ, chi phí cao, đòi hỏi nhiều nhân lực nhiều nhân lực.


3.1.1.3. Điểm mạnh

Một là, ở Việt Nam hiện nay, ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam luôn khẳng định là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt nam, có lợi thế tuyệt đối về quy mô vốn, mạng lưới, cơ sở khách hàng;

Hai là, ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam không chỉ thực hiện các mục tiêu như những ngân hàng khác mà còn có trách nhiệm thực thi các đường lối, chính sách của nhà nước. Do đó, ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, vai trò không thể thay thế trong phát triển nông nghiệp nông thôn;

Ba là, thương hiệu của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đã được khẳng định, tạo dựng vị trí trên thị trường, hình ảnh ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đã thân thuộc, tạo lập được lòng tin với khách hàng;

Năm là, ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam có quan hệ hợp tác chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị, xã hội, xây dựng được các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ trực tiếp, an toàn, hiệu quả;

Sáu là, hạ tầng công nghệ thông tin không ngừng được hiện đại hóa, đáp ứng được yêu cầu phát triển sản phẩm, dịch vụ, toàn hệ thống được kết nối trực tuyến cho phép ứng dụng các thông lệ quản lý tiên tiến;

Bảy là, hoạt động kinh doanh đa lĩnh vực: tài chính – ngân hàng – bảo hiểm giúp ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, tiện ích cung cấp cho khách hàng, đồng thời mở rộng cơ sở khách hàng

Tám là, đội ngũ cán bộ đông đảo, giàu kinh nghiệm, hiểu rõ khách hàng là nguồn lực và là cơ sở để phát triển kinh doanh cả về quy mô và chất lượng

3.1.1.4. Điểm yếu

Một là, tỷ lệ an toàn vốn, tỷ suất lợi nhuận thấp, chưa đáp ứng các chuẩn mực quốc tế; quy mô vốn tự có không lớn dẫn tới hạn chế tăng trưởng;


Hai là, chi phí hoạt động cao do bộ máy còn cồng kềnh; Tỷ trọng thu từ hoạt động phi tín dụng thấp;

Ba là, mô hình tổ chức quản lý chưa hiệu quả do vẫn kế thừa mô hình tổ chức quản lý truyền thống chính điều này khiến cho mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng còn nhiều điểm bất cập; Cơ cấu mạng lưới chi nhánh chưa tính đến hiệu quả cạnh tranh và chi phí; Đánh đồng chi nhánh thành thị và nông thôn làm giảm khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh;

Bốn là, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới; cơ chế quản trị rủi ro chưa đầy đủ, mới chỉ chú trọng quản lý rủi ro tín dụng;

Năm là, sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng; chủ yếu là các sản phẩm cơ bản, sản phẩm truyền thống, thiếu các sản phẩm dịch vụ tiên tiến,

Sáu là, đội ngũ cán bộ chưa được chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập, công nghệ.

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

3.1.2.1. Dự báo về tình hình kinh tế thế giới và trong nước giai đoạn 2015 – 2020 và tác động tới hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam

Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới ngày càng được tăng cường mạnh mẽ. Xu hướng các ngân hàng ngày càng có xu hướng sáp nhập trở thành các thể chế tài chính khổng lồ và tái cơ cấu theo các định hướng toàn cầu. Vai trò của các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB trong nền kinh tế thế giới được củng cố và mở rộng phạm vi ảnh hưởng. Các nền kinh tế ngày càng chịu nhiều ảnh hưởng của diễn biến kinh tế thế giới, do các yếu tố như lao động, nguồn vốn, công nghệ ngày càng dịch chuyển tự do giữa các nền kinh tế.

Xem tất cả 192 trang.

Ngày đăng: 11/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí