+ Tầm nhìn: Giữ vai trò chủ đạo trên thị trường VT-CNTT Việt Nam; Luôn là sự lựa chọn số 1 của khách hàng trong sử dụng dịch vụ VT- CNTT.
+ Sứ mệnh: Đảm bảo cơ sở hạ tầng VT-CNTT vững chắc, hiện đại cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; Thỏa mãn các nhu cầu sử dụng dịch vụ VT -CNTT của khách hàng mọi lúc, mọi nơi; Tôn vinh và đánh giá giá trị đích thực của người lao động trong môi trường kinh doanh mới, hiện đại.
+ Giá trị theo đuổi: “Chuyên nghiệp - Khác biệt - Hiệu quả”
+ Triết lý kinh doanh: “Khách hàng là trung tâm - Chất lượng là linh hồn - Thước đo là hiệu quả”. - Việc xây dựng một bản văn hóa doanh nghiệp VNPT quy chuẩn cần bao gồm tổng thể các nội dung quy định về:
+ Chuẩn mực hành vi công sở, bao gồm trang phục, lễ phục, đeo bảng
tên…
+ Các chuẩn mực cá nhân về ý thức, trách nhiệm, thái độ, ứng xử, hình
ảnh người VNPT…
+ Văn hóa ứng xử giữa các nhân viên; giữa cấp trên với cấp dưới và ngược lại; giữa nhân viên với đối tác và cộng đồng xã hội…
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Chung Về Năng Lực Cạnh Tranh Của Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam Trên Thị Trường Viễn Thông Nghệ An
- Dự Báo Thị Trường Viễn Thông Và Quan Điểm Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Vnpt Nghệ An
- Đầu Tư Cho Cán Bộ Công Nhân Viên, Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Và Kỹ Năng Quản Lý Hiện Đại Của Đội Ngũ Lãnh Đạo
- Các Yếu Tố Bên Trong Cấu Thành Năng Lực Cạnh Tranh Của Viễn Thông Nghệ An
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam trên thị trường viễn thông tỉnh Nghệ An - 15
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam trên thị trường viễn thông tỉnh Nghệ An - 16
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
+ Văn hóa giao tiếp qua điện thoại và internet; văn hóa chào hỏi.
+ Các cam kết của VNPT tại Nghệ An với Đảng, Chính phủ, với với người lao động, đặc biệt là các cam kết với khách hàng với tinh thần tất cả vì khách hàng, luôn tôn trọng khách hàng, đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích giữa khách hàng và doanh nghiệp, coi trọng chữ tín cho doanh nghiệp trong mọi trường hợp.
+ Các hành vi bị nghiêm cấm; chế độ khen thưởng, xử phạt đối với cá nhân, tập thể thực hiện tốt hoặc vi phạm quy định về văn hóa doanh nghiệp.
- Người lãnh đạo có vai trò rất lớn ảnh hưởng đến lề lối, phong cách làm việc của toàn bộ nhân viên, vì vậy người lãnh đạo phải là người tiên phong thực hiện đầu tiên trong việc ứng xử văn hóa doanh nghiệp.
- Chuyên môn và các tổ chức đảng, đoàn thể tại doanh nghiệp (công đoàn, đoàn thanh niên, ban nữ công) cần phối hợp đồng bộ trong việc phổ biến, tuyên truyền, quán triệt việc thực hiện các nội dung quy định văn hóa VNPT tại Nghệ An tới tất cả CBCNV trong doanh nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc quá trình thực hiện tại doanh nghiệp, bất kỳ một hành động sai quy định đều phải xử phạt như nhau, không vị nể, đồng thời người có công, người thực hiện xuất sắc phải được tuyên dương, khen thưởng xứng đáng. Chỉ với nhận thức, tâm huyết, hành động và ý chí quyết tâm của mỗi CBCNV mới có thể xây đắp thành công nền móng vững bền của Mái nhà chung VNPT tại Nghệ An, mái nhà thứ hai của mỗi thành viên để mỗi ngày đến cơ quan là một ngày có ý nghĩa; để môi trường làm việc, bầu không khí, văn hoá nội bộ cơ quan trở thành môi trường sống, môi trường văn hóa của chính mỗi cá nhân, nơi họ cống hiến hết mình và tận hưởng cuộc sống với những thành quả xứng đáng do chính họ gây dựng nên. Điều đó sẽ góp phần giúp VNPT tại Nghệ An nâng cao năng lực và cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Chính vì vậy, việc xây dựng một mô hình văn hóa, trong đó có những quy tắc, chuẩn mực giao tiếp vừa phù hợp với giá trị văn hóa dân tộc vừa mang đặc trưng riêng của doanh nghiệp trên cơ sở những giá trị tinh thần thoải mái, đoàn kết, thân thiện và nhiệt tâm… sẽ góp phần hình thành nếp sống, nếp suy nghĩ và định hướng hành động cho mỗi CBCNV của VNPT tại Nghệ An.
3.2.7 Các giải pháp khác
3.2.7.1 Đổi mới công tác kế hoạch, hoàn thiện cơ chế phân phối thu nhập
Công tác kế hoạch của các đơn vị thành viên VNPT Nghệ An còn mang nặng tính bao cấp, xin cho. Vẫn phổ biến tình trạng xin tăng, lao động, chi phí, mua sắm trang thiết bị chưa thật cần thiết, ít quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, chưa sử dụng tối đa năng lực trang thiết bị, tài sản. Tình hình trên dẫn
đến nhiều bất lợi như hạn chế tính năng động sáng tạo của các đơn vị và cá nhân, thiếu công bằng, chưa động viên kịp thời những tập thể làm ăn hiệu quả, lãng phí, bị động... Chỉ tiêu Kế hoạch rất chủ quan nhưng tiền lương của các đơn vị lại phụ thuộc mạnh vào chỉ tiêu này. Các chỉ tiêu kế hoạch thiếu gắn kết, ví dụ giữa đầu tư với doanh thu, giữa tiền lương và hiệu quả, một số chỉ tiêu kế hoạch chỉ là hình thức, không có tính kích thích.Để nâng cao tính chủ động của đội ngũ lãnh đạo cơ sở và người lao động trước tiên cần phải đổi mới cơ chế kế hoạch theo hướng: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kế hoạch để các chỉ tiêu này có sự gắn kết chặt chẽ, phản ánh rõ mục tiêu của từng đơn vị trong kỳ kế hoạch, gắn quyền lợi và thu nhập của cán bộ công nhân viên với việc thực hiện các chỉ tiêu chính trong đó đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả như: Năng suất lao động, hiệu quả sử dụng tài sản, chi phí trên một đồng doanh thu... Song song với cơ chế kế hoạch, cần gắn kết và thay đổi mạnh mẽ cơ chế phân phối thu nhập của các đơn vị thành viên. Quy chế phân phối tiền lương cho tập thể tại các đơn vị cần thiết phải xem xét các tiêu chí: Tốc độ tăng doanh thu phát sinh, Tốc độ tăng năng suất lao động, Chi phí trên một đồng doanh thu, doanh thu trên một đồng tài sản cố định. Phân phối tiền lương cho cá nhân cần đặc biệt chú trọng đến mức độ phức tạp và hiệu quả công việc, giảm sự phụ thuộc vào bằng cấp, thâm niên. Cần chấp nhận sự chênh lệch nhất định về thu nhập. Làm tốt quy chế phân phối thu nhập sẽ tác động tích cực đến cá nhân, đơn vị; khuyến khích, tạo động lực cho người lao động đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở các đơn vị của VNPT.
3.2.7.2. Phát huy các giải pháp khoa học công nghệ
Tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT; dành một khoản chi phí thích đáng cho nghiên cứu phát triển.
Mở rộng và nâng cao vai trò của Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn
thông trong nghiên cứu phát triển và tiếp nhận công nghệ mới: Tăng thêm năng lực cho các phòng đo thử, phát triển trung tâm công nghệ thông tin, phát triển mạng internet của Học viện, các đề án triển khai mạng ATM thử nghiệm...
Thị trường hoá hoạt động khoa học công nghệ của VNPT thông qua việc trao đổi các sản phẩm, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ giữa các tổ chức nghiên cứu với các đợn vị SXKD nhằm tạo ra các sản phẩm mới, các dịch vụ mới.
Khuyến khích, thúc đẩy hợp tác song phương với các đối tác có công nghệ cao, có tiềm lực trong nghiên cứu và phát triển, có thiện chí chuyển giao công nghệ.
3.2.7.3. Cải cách tổ chức và hoàn thiện cơ chế nội bộ
Cải cách bộ máy quản lý của VNPT và các đơn vị thành viên theo hướng tinh gọn, giảm cấp, nâng cao hiệu lực điều hành. Tăng cường lao động trong bộ phận kinh doanh, trực tiếp tiếp xúc khách hàng. Giảm bớt lao động tại các đại đội, bộ phận trực ca. Quán triệt nhiệm vụ và các mục tiêu kinh doanh tới từng người lao động.
Tăng cường sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cấp quản lý trong VNPT, các bộ phận tham mưu giúp việc trong hoạch định, điều hành cơ chế, chính sách và các chương trình, dự án; hiện đại hoá hệ thống thông tin quản lý, đảm bảo tính thời sự và chính xác. Tăng cường chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách đã được ban hành.
Xây dựng cơ chế quản lý theo hướng phân cấp mạnh và toàn diện trên cơ sở gắn trách nhiệm với quyền hạn, nghĩa vụ với quyền lợi; Tạo điều kiện và tiến tới hạch toán độc lập tại các doanh nghiệp thành viên, kể cả doanh nghiệp phụ thuộc, từng bước tiến tới hạch toán theo dịch vụ.
Chấp nhận ở mức độ nhất định sự không đồng đều trong phân phối thu nhập giữa các đơn vị thành viên. VNPT cần sớm xây dựng cơ chế tuyển chọn,
bổ nhiệm, ràng buộc trách nhiệm của các vị trí lãnh đạo quan trọng ở các đơn vị thành viên đối với kết quả hoạt động của đơn vị.
3.3. Các kiến nghị
- Bộ Thông tin và Truyền thông và Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nghệ An cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành. Đẩy mạnh công tác thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại của Sở đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên địa bàn quản lý nhằm bảo đảm quyền lợi của khách hàng, uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp, xây dựng một thị trường viễn thông lành mạnh, minh bạch và đúng pháp luật. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, đúng pháp luật, phát triển thuê bao đi đôi với đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ tầng mạng.
- Sở Thông tin và Truyền thông Nghệ An cần tăng cường công tác kiểm tra đại lý Internet, kinh doanh dịch vụ trò chơi trực tuyến của các doanh nghiệp khác trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo việc tuân thủ Pháp luật và tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, tránh thua thiệt về quyền lợi kinh doanh cho VNPT Nghệ An. Tăng cường quản lý chặt chẽ thuê bao đang hoạt động, nhất là thuê bao trả trước. Và có quy định giá bán, mức chiết khấu thẻ nạp vật lý như nhau cho tất cả các mạng nhằm tránh tình trạng bán phá giá. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp cố tình bán phá giá, cạnh tranh không lành mạnh để tranh giành khách hàng
- UBND tỉnh Nghệ An, chính quyền các địa phương cần ưu tiên và tạo mọi điều kiện về cấp phép, mặt bằng, tuyên truyền giải thích cho người dân để các doanh nghiệp thuận lợi trong việc xây dựng hạ tầng trạm BTS mạng di động. Khuyến khích và có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp cùng chia sẻ, khai thác 85 cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, hạn chế chạy đua xây dựng hạ tầng vừa tốn kém chi phí chung của Nhà nước, vừa mất mỹ quan do các trạm BTS mạng di động mọc lên quá nhiều
Kết luận Chương 3
Trên cơ sở lý luận và những phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh VNPT Nghệ An trong thời gian qua, đặc biệt là việc phân tích chuỗi giá trị, xác định năng lực lõi của doanh nghiệp; kết hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, chiến lược kinh doanh của VNPT nói chung và VNPT Nghệ An nói riêng đến năm 2025, tác giả đã đưa ra 7 nhóm giải pháp có mối quan hệ mật thiết và mang tính hệ thống nhằm phát huy những lợi thế, các yếu tố xác định năng lực lõi của doanh nghiệp; đồng thời khắc phục những hạn chế để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Nghệ An trong thời gian tới. Các nhóm giải pháp bao gồm: Giải pháp tăng năng lực tài chính; Nghiên cứu, mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động marketing; Xây dựng chính sách giá phù hợp; Xây dựng và phát triển thương hiệu; Đầu tư cho cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kỹ năng quản lý hiện đại của đội ngũ lãnh đạo; Xây dựng văn hóa doanh nghiệp VNPT tại Nghệ An; Giải pháp khác (Cải cách tổ chức và hoàn thiện cơ chế nội bộ, phát huy các giải pháp khoa học công nghệ, đổi mới công tác kế hoạch, hoàn thiện cơ chế phân phối thu nhập). Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực viễn thông nhằm tạo điều kiện, môi trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Nghệ An thuận lợi hơn.
KẾT LUẬN
Thị trường VT-CNTT Việt Nam nói chung và trên địa bàn Nghệ An nói riêng đang có sự cạnh tranh gay gắt, nhu cầu thông tin của các tầng lớp dân cư và toàn xã hội được đáp ứng tốt hơn với nhiều sự lựa chọn.
Trong môi trường kinh doanh mới, cạnh tranh và các vấn đề tranh chấp nảy sinh giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Áp lực của quá trình cạnh tranh đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp viễn thông phải có sự đổi mới và thích ứng mới để có thể vận động đi lên. Do đó có thể khẳng định rằng việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một định hướng đúng đắn. Tuy nhiên, việc tổ chức kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn có các đặc thù riêng, với bề dày truyền thống và điểm mạnh của doanh nghiệp chủ đạo trên thị trường, cùng với việc sở hữu đầy đủ hệ thống công cụ hỗ trợ điều hành sản xuất kinh doanh tổng thể như các doanh nghiệp khác, tin rằng VNPT Nghệ An hoàn toàn có thể tổ chức tốt mô hình kinh doanh hiện đại, bắt kịp xu hướng kinh doanh trên thế giới mang lại hiệu quả cao. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả đã thực hiện được một số nội dung cơ bản sau:
- Hệ thống hóa khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, các chỉ tiêu, phương thức và mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như vai trò của cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tăng cường năng lực cạnh tranh của VNPT Nghệ An, cũng như khả năng thích ứng với các nhân tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Qua đó, tác giả mạnh dạn đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản về đổi mới tổ chức sản xuất và cơ chế quản lý, đầu tư nâng cao chất lượng mạng
lưới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, các giải pháp về marketing và văn hóa doanh nghiệp áp dụng tại VNPT Nghệ An.
Qua kết quả nghiên cứu, tác giả nêu giải pháp góp phần giúp Ban lãnh đạo nhìn ra và cần chú trọng hơn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại đơn vị, những giải pháp chính sách kinh doanh hàng năm của VNPT Nghệ An quan trọng hiện tại đòi hỏi Ban lãnh đạo phải có tầm nhìn và chiến lược về nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm làm cho các giải pháp trên vừa có tính khoa học, vừa có tính khả thi đối với VNPT Nghệ An.