Cơ Quan Quản Lý Nhà Nước Về Chứng Khoán Và Thị Trường Chứng Khoán

Các doanh nghiệp: là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Các tổ chức tài chính: là nhà phát hành các công cụ tài chính như trái phiếu,

chứng chỉ thụ hưởng…phục vụ cho hoạt động của họ.

Để phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành phải thoả mãn những điều kiện và thủ tục nhất định theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2.2. Nhà đầu tư

Nhà đầu tư chứng khoán là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư chứng khoán có thể đồng thời mang hành vi của nhà đầu tư thuần tuý (mua và sở hữu chứng khoán với kỳ vọng hưởng lợi ích thuần tuý từ hoạt động của tổ chức phát hành), của người buôn bán chứng khoán và của người đầu cơ. Nhà đầu tư chứng khoán có thể chia thành hai nhóm chủ yếu:

Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thương xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Thông thường đó chính là các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Các định chế này có thể tồn tại dưới các hình thức chủ yếu như sau: các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán.

2.3. Công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán là một chủ thể quan trọng trên thị trường chứng khoán. Công ty chứng khoán là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, và tư vấn đầu tư chứng khoán…Tuỳ theo điều kiện cụ thể, chính phủ hoặc cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thể quy định cụ thể về quy mô vốn điều lệ tối thiểu đối với từng nghiệp vụ.

Uỷ ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) là cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là giấy chứng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

nhận đăng ký kinh doanh. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán bao gồm:

- Có trụ sở, có trang thiết bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán (đối với các nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang thiết bị).

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 - 3

- Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ.

- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

Luật chứng khoán (2007) đã có những quy định rất cụ thể và chặt chẽ về hoạt động của các công ty chứng khoán. Trong đó, có một số các quy định rất đáng chú ý như sau:

- Quản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu tư, tách tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng khoán của công ty chứng khoán.

- Ưu tiên thực hiện của khách hàng trước lệnh của công ty chứng khoán.

- Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, ngăn chặn những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan…

2.4. Cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán

Hầu hết các quốc gia có thị trường chứng khoán đều có cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán. Ở Hoa Kỳ đó là Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán, ở Nhật Bản đó là Uỷ ban Giám sát chứng khoán và giao dịch chứng khoán, ở Anh đó là Uỷ ban Đầu tư Chứng khoán và ở Việt Nam đó là Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.

2.5. Các chủ thể khác trên thị trường

Ngoài tổ chức phát hành, công chứng đầu tư, công ty chứng khoán và cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán thì thị trường chứng khoán còn chịu sự điều chỉnh của một số chủ thể khác. Các chủ thể đó là: ngân hàng thương mại, công ty cho thuê tài chính, hiệp hội kinh doanh chứng khoán, tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ, và công ty đánh giá sự tín nhiệm.

Đầu tiên là ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại có thể tham gia thị trường chứng khoán với nhiều tư cách khác nhau như là chủ thể cho vay trên thị

trường thế chấp, người phát hành trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư, ngân hàng chỉ định thanh toán, ngân hàng giám sát.

Thứ hai là công ty cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính là một loại hình công ty tài chính hoạt động chủ yếu là cho thuê tài sản, thiết bị và các động sản khác. Hoạt động của công ty này thực chất cũng là một hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp.

Tiếp theo là hiệp hội kinh doanh chứng khoán. Đây là tổ chức của các nhà kinh doanh chứng khoán, các công ty chứng khoán nhằm bảo vệ lợi ích chung của giới kinh doanh chứng khoán. Hiệp hội kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản.

Ngoài ra còn có tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ và công ty đánh giá hệ số tín nhiệm. Trong đó, tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ là pháp nhân thành lập hoạt động theo mô hình công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của pháp luật với chức năng tổ chức và giám sát các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.

Còn công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. Mỗi công ty đánh giá hệ số tín nhiệm có hệ thống thang điểm riêng cho đánh giá của mình.

3. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán

3.1. Cổ phiếu (Stock)

Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và ích lợi hợp pháp của cổ đông đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Khi một công ty phát hành cổ phiếu nhằm huy động vốn, thì số vốn cần huy động được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông.

Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn góp. Cổ đông chính là chủ sở hữu đơn vị phát hành tương ứng với tỷ phần vốn góp tại công ty. Thời gian đáo hạn của cổ phiếu dài bằng thời gian tồn tại của công ty cổ phần. Quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông chính là quyền và lợi ích của người sở hữu vốn. Quyền và lợi ích của cổ đông bao gồm quyền, lợi ích vật chất và quyền và lợi ích phi vật chất. Quyền và lợi ích vật chất bao gồm: quyền nhận cổ tức, hưởng giá trị gia tăng vốn từ hoạt động

sản xuất kinh doanh của đơn vị phát hành, nhận lại phần vốn góp khi công ty chấm dứt hoạt động, quyền chuyển nhượng vốn góp…Quyền và lợi ích phi vật chất bao gồm quyền tham gia quản lý đơn vị phát hành, quyền biểu quyết, quyền mua trước cổ phiếu của đợt phát hành bổ sung cổ phiếu…Cổ phiếu bao gồm cổ phiếu phổ thông (còn gọi là cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi:

Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu phổ biến được phát hành nhằm xác nhận đầy đủ các quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông tại công ty cổ phần, cổ tức của cổ phiêu phổ thông phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phát hành. Một công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phiếu phổ thông.

Loại cổ phiếu thứ hai là cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu ưu dãi là loại cổ phiếu xác nhận một số quyền và lợi ích của cổ đông ở mức cao hơn so với các cổ đông phổ thông. Tuy nhiên, họ sẽ bị hạn chế ở một số quyền và lợi ích khác. Cổ phiếu ưu đãi bao gồm cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.

Trong đó, cổ phiếu ưu đãi cổ tức là cổ phiếu được trả cổ tức ở mức cao hơn so với cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc được trả với mức ổn định hàng năm.

Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ưu đãi chỉ phát hành cho một số đối tượng đặc biệt, người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không được quyền chuyển nhượng cho người khác.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, không có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.

3.2. Trái phiếu (Bond)

Trái phiếu là công cụ nợ do các cơ quan công quyền, các công ty đang hoạt động phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường trong đó các trái chủ được cam kết sẽ thanh toán cả gốc lẫn lãi trong một thời hạn nhất định. Về bản chất phát hành trái phiếu chính là một hình thức vay nợ. Người mua và sở hữu trái phiếu được gọi là trái chủ hay chính là chủ nợ của đơn vị phát hành. Trái chủ được hưởng các

quyền và lợi ích của một chủ nợ. Họ sẽ được ưu tiên thanh toán tiền lãi và hoàn trả tiền gốc khi đơn vị phát hành trái phiếu giải thể hoặc phá sản. Thời gian đáo hạn của trái phiếu là hữu hạn. Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ là các công ty cổ phần, mà còn có thể các loại hình doanh nghiệp khác. Ngoài ra Chính phủ trung ương và các chính quyền địa phương cũng có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn trên thị trường.

Tiền lãi trái phiếu thường là ổn định so với mệnh giá. Trái phiếu được xếp là loại chứng khoán có thu nhập ổn định. Lãi suất của các loại trái phiếu tại các thời điểm khác nhau phụ thuộc vào cung cầu vốn trên thị trường. Ngoài ra, lãi suất trái phiếu cũng phụ thuộc vào mức độ rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Rủi ro càng lớn thì lãi suất càng cao. Cũng như vậy, thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Trái phiếu bao gồm nhiều loại khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng tiêu chí phân chia sẽ có nhiều loại khác nhau:

Căn cứ vào hình thức thể hiện, trái phiếu được chia thành trái phiếu vô danh và trái phiếu ghi danh.

Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của đơn vị phát hành. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ đến ngân hàng để nhận lại khoản cho vay.

Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.

Theo chủ thể phát hành, thì trái phiếu được chia thành trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.

Trái phiếu chính phủ: là công cụ vay nợ dài hạn do chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trính công ích, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Trái phiếu chính phủ bao gồm: trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu đầu tư, công trái…

Trái phiếu doanh nghiệp: là các loại trái phiếu so các doanh nghiệp phát hành

để vay vốn dài hạn. Trái phiếu doanh nghiệp có đặc điểm là trái chủ được trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Trái phiếu doanh nghiệp bao gồm hai loại là trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không đảm bảo (hay còn gọi là trái phiếu tín chấp).

3.3. Chứng khoán có thể chuyển đổi (Convertable securities)

Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định có thể đổi nó lấy một hoặc một số chứng khoán loại khác.

Những loại chứng khoán có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường phổ biến là: cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi và trái phiếu có thể chuyển đổi. Việc phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi có thể do nhiều lý do. Đối với đơn vị phát hành, phát hành chứng khoán chuyển đổi có thể do tại thời điểm phát hành chưa thích hợp với việc phát hành cổ phiếu phổ thông, muốn giảm chi phí phát hành hoặc cũng có thể đơn thuần nhằm mục đích tăng thêm tính hấp dẫn cho đợt phát hành, nhất là khi thị trường trái phiếu và cổ phiếu đang xuống giá. Đối với nhà đầu tư, chứng khoán có thể chuyển đổi có sức hấp dẫn nhất định ở chỗ nó có thể kết hợp được tính an toàn của chứng khoán có thu nhập ổn định với tính có thể đầu cơ của chứng khoán có thu nhập thay đổi. Chứng khoán có thể chuyển đổi cho phép nhà đầu tư được bảo hiểm trước tình trạng lạm phát.

Tuy nhiên, những lợi ích của việc thực hiện chuyển đổi tuỳ thuộc vào giá chuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi, và tương quan về giá giữ công cụ có thể chuyển đổi với những công cụ mà chúng ta có thể chuyển đổi thành. Đó là những yếu tố thường không nằm trong tầm kiểm soát của nhà đầu tư.

3.4. Chứng khoán phái sinh (Derivatives)

Chứng khoán phái sinh là các chứng khoán được phát hành trên cơ sở các chứng khoán đã có nhằm các mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro hoặc tìm kiếm lợi nhuận. Chứng khoán phái sinh bao gồm nhiều loại như: quyền chọn (options), giao dịch tương lai (futures), quyền mua cổ phần (rights), chứng quyền (warrant)…

Quyền chọn (Options) là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua

lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được xác định trước. Quyền chọn bao gồm quyền chọn mua (call option) và quyền chọn bán (put option).

Quyền chọn mua được thực hiện trong trường hợp dự đoán giá chứng khoán có xu hướng tăng. Quyền chọn bán được thực hiện trong trường hợp dự đoán giá chứng khoán có xu hướng giảm. Chứng khoán là đối tượng của giao dịch được gọi là chứng khoán cơ sở (underlying securities). Đối với quyền chọn mua nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của chứng khoán cơ sở, thì quyền đó được gọi là đang được tiền (in the money), tức là người có quyền có thể có lợi từ việc thực hiện quyền.. Nếu giá thực hiện bằng với giá thị trường, quyền đang ở trạng thái hoà vốn (at the money), và nếu cao hơn, gọi là đang mất tiền (out of money). Đối với quyền chọn bán thì ngược lại, người thực hiện quyền sẽ có lợi nếu giá bán thực hiện quyền cao hơn giá thị trường của hàng hoá cơ sở và sẽ bị mất tiền nếu giá thực hiện quyền thấp hơn giá thị trường của hàng hóa cơ sở.

Cũng như các công cụ phái sinh nói chung, quyền chọn có thể sử dụng để tìm kiếm lợi nhuận. Quyền lựa chọn cho phép nhà đầu tư thu được tỷ lệ % lợi tức trên vốn đầu tư cao nhất.

Hợp đồng tương lai (futures) là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai. Hợp đồng tương lai hay còn gọi là hợp đồng giao sau rất giống với hợp đồng kỳ hạn (forward). Tuy nhiên, hợp đồng tương lai đã được chuẩn hoá nên đã khắc phục được những nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn, và thường được xem là một cách thức tốt hơn để rào chắn rủi ro trong kinh doanh.

Quyền mua cổ phần (right) hay còn gọi là đặc quyền ngắn hạn mua cổ phần hoặc quyền mua trước là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành bổ sung cổ phiếu mới nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã xác định. Quyền mua cổ phần là một quyền chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi chỉ vài tuần. Quyền này phát hành khi các công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm các cổ phiếu phổ thông. Quyền cho

phép một cổ đông mua cổ phiếu mới phát hành với mức giá đã ấn định trong một khoảng thời gian xác định.

Chứng quyền (warrant) là loại chứng khoán được phát hành cùng với viêc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán đó được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong một thời hạn nhất định. Chứng quyền được phát hành khi tổ chức lại các công ty hoặc khi công ty muốn khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua những trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi nhưng có những điều kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận những điều kiện đó, nhà đầu tư có được một lựa chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thường. Chứng quyền còn được gọi là đặc quyền dài hạn mua cổ phần.

4. Cấu trúc và phân loại cơ bản thị trường chứng khoán

4.1. Căn cứ vào tính chất luân chuyển các nguồn vốn

Thị trường chứng khoán có thể được chia thành thị trường sơ cấp (primary market) và thị trường thứ cấp (secondary market).

Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các công cụ tài chính dài hạn mới phát hành (phát hành lần đầu). Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các công cụ tài chính dài hạn phát hành. Thị trường này chính là thị trường phát hành. Thông qua thị trường sơ cấp, quy mô vốn của các đơn vị phát hành và của nền kinh tế sẽ gia tăng. Thị trường sơ cấp là một trong những kênh huy động vốn tài trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp cũng như cho toàn nền kinh tế.

Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các công cụ tài chính dài hạn đã phát hành trên thị trường sơ cấp. Nói một cách dễ hiểu thì thị trường thứ cấp chính là nơi mua đi bán lại các chứng khoán đã phát hành. Thị trường này ra đời nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho các công cụ tài chính dài hạn đã phát hành. Đặc điểm của thị trường này là một thị trường hoạt động một cách liên tục và cạnh tranh tự do. Điểm khác biệt lớn nhất giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp đó là thị trường thứ cấp không trực tiếp làm gia tăng quy mô vốn của đơn vị phát hành và của nền kinh tế. Xét về bản chất thì thị trường thứ cấp chỉ dịch chuyển quyền sở hữu vốn giữa

Xem tất cả 117 trang.

Ngày đăng: 07/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí