Lãi su t cho vay tiêu dùng : Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi su t phù hợp với khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng mà phần lớn lãi su t được xác định dựa trên lãi su t cơ bản, phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro, công thức tính tổng quát như sau:
Lãi su t CVTD = Chi phí huy động vốn + Chi phí huy động khác + Rủi ro tổn th t chủ kiến + Phần bù kh u hao với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên
Về rủi ro: Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như môi trư ng kinh tế, v n hóa, xã hội nó còn phải chịu tác động của những nhân tố chủ quan xu t phát từ bản thân Ngân hàng và khách hàng.
Chi phí mỗi khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn: Do thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách hàng thư ng không đầy đủ và khó thu thập, Ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn nữa phần lớn các khoản vay với số lượng lớn và giá trị nhỏ nên Ngân hàng phải chịu một khoản chi phí đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, cho vay tiêu dùng trở thành khoản mục có chi phí lớn nh t trong các khoản mục tín dụng Ngân hàng.
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao: Do rủi ro cao và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu dùng lớn nên Ngân hàng thư ng đặt lãi su t r t cao đối với các khoản cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, số lượng các khoản cho vay tiêu dùng là khá nhiều, khiến cho tổng quy mô cho vay tiêu dùng là r t lớn, cùng với tiền lãi thu được từ mỗi khoản vay làm cho tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng là đáng kể.
1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - 1
- Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - 2
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dung
- Sơ Đồ Tổ Chức Và Chức Năng Của Các Bộ Phận Của Nhtmcp Đông Nam Á
- Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Nhtmcp Đông Nam Á Từ Năm 2010 - 2012
Xem toàn bộ 82 trang tài liệu này.
Đối với Ngân hàng Thương mại :
Ngày nay, cuộc cạnh tranh để giành thị phần thị trư ng của các Ngân hàng ngày càng trở lên khốc liệt, các NHTM không ch phải cạnh tranh với các Ngân hàng trong hệ thống mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi Ngân hàng, điều đó đã khiến thị phần trên một số thị trư ng của các Ngân hàng bị thu hẹp, trong khi thị trư ng cho vay tiêu dùng lại có xu thế lên cao. Do vậy, các Ngân hàng đã phải hướng mục tiêu của mình vào lĩnh vực này, và cho vay tiêu dùng đã dần trở thành một loại hình sản phẩm phổ biến trong các NHTM, một loại sản phẩm mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng doanh thu của các Ngân hàng.
Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức cho vay tiêu dùng là nhỏ, nhưng với
số lượng thì các khoản này lại r t lớn (đối tượng có nhu cầu vay tiêu dùng bao gồm t t cả các thành phần trong xã hội), vì thế tổng quy mô tài trợ là r t lớn. Bên cạnh đó, lãi su t của các khoản tài trợ theo hình thức này là r t cao nên đã mang lại cho Ngân hàng một tỷ su t lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng.
Đối với người tiêu dùng :
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những ngư i có thu nhập th p và trung bình. Thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, họ sẽ được hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả n ng về tài chính như mua sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi hay trong trư ng hợp chi tiêu c p bách như nhu cầu về y tế.
Có thể nói rằng b t cứ một ngư i nào đều mong muốn được thoả mãn những nhu cầu của riêng mình bắt đầu từ những hàng hoá t t yếu rồi đến những hàng hoá xa x hơn. Tuy nhiên thực tế là một ngư i trẻ lại chưa có đủ khả n ng chi trả cho những nhu cầu của mình do đó họ cần th i gian tích luỹ tiền, ngư i tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn ở hiện tại với khả n ng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Có thể nói ngư i tiêu dùng là ngư i được hưởng trực tiếp và nhiều nh t lợi ích mà hình thức cho vay này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc không chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả n ng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
Đối với nền kinh tế - xã hội :
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng hoá tiêu dùng của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả n ng thanh toán. Việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM sẽ làm t ng đáng kể những nhu cầu có khả n ng thanh toán đó hay nói cách khác đây chính là một giải pháp hữu hiệu để kích cầu và qua đó làm cho nền kinh tế trở nên n ng động hơn.
Khi sức mua của ngư i tiêu dùng t ng lên thị trư ng hàng hoá tiêu dùng cũng theo đó mà trở nên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả n ng cạnh tranh của hàng hoá trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng sẽ đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội khác như giải quyết công n việc làm cho ngư i lao động, t ng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao ch t lượng cuộc sống cho ngư i dân.
1.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng
Có nhiều hình thức cho vay tiêu dùng dựa trên những tiêu thức khác nhau để phân loại. Sau đây là một số c n cứ để chúng ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng:
1.4.1. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có đặc điểm là th i gian dài và quy mô thư ng lớn.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện đ i sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… ặc điểm của hình thức vay này là quy mô nhỏ, th i gian ngắn và do đó rủi ro sẽ th p hơn cho vay tiêu dùng cư trú.
1.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức đi vay trong đó ngư i đi vay trả nợ (gồm số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo những kỳ hạn nh t định trong th i hạn cho vay. Phương thức này thư ng dùng để tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, thuyền, một số đồ dùng phục vụ sinh hoạt đắt tiền, trang trải các khoản nợ,… iều này xu t phát từ khả n ng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nh t, thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương khi tiến hành sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho Ngân hàng ch một lần duy nh t khi đến hạn. Thư ng thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp ch được c p cho các khoản vay có giá trị nhỏ và th i hạn không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay trong đó Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hay các loại Séc được phép th u chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong th i hạn c p tín dụng được thỏa thuận trước, c n cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập có được từng kỳ. Khách hàng được Ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ từng kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Lãi phải trả mỗi kỳ có thể dựa trên ba cách sau :
Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều ch nh: Theo phương pháp này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã thanh toán nợ cho Ngân hàng.
Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều ch nh: Theo cách này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.
Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức mà Ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Ở hình thức cho vay này bên cạnh những ưu điểm như : Thứ nh t, Ngân hàng có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực của mình, những ngư i này thư ng được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định trực tiếp của Ngân hàng thư ng có ch t lượng cao hơn so với các trư ng hợp chúng được quyết định bởi các công ty bán lẻ. Thứ hai, cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp. Thứ ba, khi khách hàng quan hệ trực tiếp với Ngân hàng, có r t nhiều lợi thế phát sinh, có khả n ng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm: mở rộng và t ng doanh số cho vay không thực sự thuận lợi, chi phí cho vay thư ng khá lớn.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung c p các dịch vụ cho ngư i tiêu dùng, nhưng v n còn trong hạn thanh toán. Với hình thức này. Ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. ối lập với cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp giúp các Ngân hàng dễ dàng mở rộng và t ng doanh số cho vay, tiết kiệm và giảm được chi phí, có cơ hội phát triển các mối quan hệ với khách hàng cũng như các hoạt động khác của Ngân hàng và giảm thiểu rủi ro nếu như doanh nghiệp có quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ. Bên cạnh đó, hình thức này cũng có những hạn chế : Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với ngư i vay vốn vì vậy khó xác định chính xác tư cách của ngư i vay. Ngân hàng thiếu sự kiểm soát khi các doanh nghiệp bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa cho ngư i tiêu dùng.
1.5. Quy trình cho vay
Quy trình thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng (CVTD) cũng giống như những khoản vay thông thư ng khác của Ngân hàng nhưng do CVTD liên quan đến một khối lượng Khách hàng (KH) lớn, mỗi món vay thư ng nhỏ lẻ nên Ngân hàng phải có những phương pháp thẩm định khác nhau đối với từng nhóm KH. Quy trình gồm 3 bước:
Thủ tục xin vay
Trình tự xét duyệt cho vay
Theo dõi nợ và thu nợ
a. Thủ tục xin vay:
ối với CVTD thư ng thì KH phải thực hiện nhiều quy định hơn so với các hình thức cho vay khác, các Ngân hàng cũng áp dụng những thủ tục cụ thể riêng
đối với từng hình thức vay. Do vậy, để được vay thì ngư i đi vay phải thỏa mãn được các yêu cầu của Ngân hàng, sao cho các Ngân hàng nắm được các thông tin theo đúng những tiêu chuẩn nh t định. Thư ng thì các thủ tục vay gồm :
Những tài liệu liên quan đến bản thân của ngư i đi vay như: CMND, hộ khẩu, quốc tịch, nơi cư trú,…ngoài ra còn phải liệt kê một số thông tin nghề nghiệp, thu nhập, tình trạng gia đình, trình độ học v n,…
Những tài liệu thuyết minh khoản vay như: mức vốn tự có, nhu cầu chi phí,…
Hồ sơ đảm bảo khoản vay: tài liệu về tài sản thế ch p, vật cầm cố, bảo lãnh bên thứ ba,…
Gi y đề nghị vay vốn: KH sẽ làm đơn này để yêu cầu được vay tiền và phải ghi rõ đầy đủ mục đích vay, th i hạn vay, th i hạn hoàn trả gốc và lãi
b. Trình tự xét duyệt cho vay:
Sau khi hướng d n KH các thủ tục cần thiết, cán bộ tín dụng thẩm định các điều kiện cho vay và gửi hồ sơ cùng báo cáo thẩm định tới trưởng phòng tín dụng phê duyệt. Nếu những thủ tục của ngư i đi vay được ch p nhận thì Ngân hàng sẽ tiến hành lập hợp đồng tín dụng và giải ngân. Những điểm cần xem xét khi cho vay tiêu dùng :
Ngân hàng quyết định cho vay thì sẽ xem xét KH có đủ yếu tố pháp lý hay không như: ngư i bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay ngư i đang trong th i gian ch p hành án thì không được phép vay Ngân hàng trừ khi tòa án ban lệnh phục hồi; ngư i bị bệnh tâm thần thì không được vay do không đủ tư cách pháp nhân.
Phải đảm bảo rằng khách hàng vay vốn có ý thức và trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ. Ngư i đi vay phải có thu nhập và tài sản có giá trị đủ đảm bảo khả n ng thanh toán.
Thu thập thông tin về khách hàng như :
Mức thu nhập: ưu tiên cho khách hàng có thu nhập ổn định từ tiền lương (liên hệ trực tiếp đến công ty nơi khách hàng làm việc và thông qua số sổ bảo hiểm xã hội ghi trên đơn xin vay). ộ dài của th i gian làm việc cũng r t quan trọng.
Số dư tài khoản tiền gửi: phản ánh thu nhập của khách hàng cũng như khả n ng kiểm soát chi tiêu của khách hàng.
Sự ổn định về việc làm và nơi cư trú đối với những khoản cho vay lớn, Ngân hàng thư ng hạn chế cho vay đối với những khách hàng mới có việc làm hoặc mới chuyển việc, chỗ ở thay đổi thư ng xuyên do rủi ro lớn và khó kh n trong việc quản lý khi khách hàng chuyển chỗ ở.
Hoạt động đảo nợ: việc đảo nợ theo kiểu vay tiền từ ngư i này trả cho ngư i khác thể hiện sự không trung thực và khả n ng thanh toán kém của khách hàng. Vì vậy, Ngân hàng thư ng từ chối cho vay đối với những khách hàng có số dư thẻ tín dụng t ng nhanh, quy mô các khoản nợ t ng nhanh hơn so với thu nhập.
Làm rõ mục đích vay vốn, tình trạng tài chính và sự trung thực của khách hàng. Nếu khách hàng không có hồ sơ tín dụng hoặc ch t lượng tín dụng th p, Ngân hàng yêu cầu phải có ngư i đứng ra bảo lãnh về việc hoàn trả khoản vay, nếu ngư i đi vay không thanh toán cho khoản nợ thì ngư i đứng ra bảo lãnh có trách nhiệm thanh toán. Tuy nhiên, nhiều Ngân hàng xem việc có đảm bảo bằng bảo lãnh của ngư i thứ ba là một bảo đảm về tâm lý hơn là một nguồn đảm bảo thật sự. Như vậy, ngư i đi vay sẽ có trách nhiệm hơn đối với khoản vay vì uy tín của ngư i bảo lãnh.
c. Theo dõi nợ và thu nợ:
Việc theo dõi nợ mang lại cho Ngân hàng loạt các thông số cần thiết nhằm xử lý kịp th i với từng tình huống xảy ra.
Khi đến hạn, Ngân hàng tiến hành thu nợ cả gốc và lãi. Nếu ngư i đi vay không có khả n ng trả nợ thì Ngân hàng có thể gia hạn cho KH một khoản th i gian nh t định mà Ngân hàng và KH cùng thỏa thuận. Nếu khách hàng cố tình lừa dối hay không thể trả nợ thì Ngân hàng phải áp dụng các chính sách như: thông báo nợ đến hạn đến công ty nơi ngư i đi vay đang làm việc, thanh lý tài sản đảm bảo, phong tỏa tài khoản tiền gửi,…
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng
1.6.1. Nhân tố khách quan
ây là nhóm nhân tố ảnh hưởng r t mạnh mẽ tới việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng mà bản thân Ngân hàng không thể kiểm soát được.
1.6.1.1. Môi trư ng kinh tế
Bao gồm: Tốc độ t ng trưởng kinh tế, mức độ ổn định của sự phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu ngư i, các yếu tố ảnh hưởng đến khả n ng thu nhập, thanh toán, chi tiêu, nhu cầu về vốn,ảnh hưởng r t lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM. Khi nền kinh tế t ng trưởng cao và ổn định thì mức sống của ngư i dân sẽ được nâng cao, họ kỳ vọng các khoản thu nhập trong tương lai nên đi vay tiêu dùng nhiều hơn để thỏa mãn cho các nhu cầu của mình về mặt vật ch t, tinh thần. từ đó cho vay tiêu dùng của Ngân hàng sẽ được hiệu quả hơn. Ngược lại khi nền kinh tế bị hoặc dự kiến là khủng hoảng, trì trệ thì thu nhập trong tương lai của ngư i dân cũng có thể bị giảm sút và vì thế các nhu cầu ch tiêu ch dừng lại ở mức vừa đủ d n đến hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng sẽ hạn chế hơn.
1.6.1.2. Môi trư ng v n hóa – xã hội
Các nhân tố v n hóa như tập quán sinh hoạt n uống, chi tiêu khác nhau, trình độ dân trí, thói quen, lối sống của từng vùng tác động đến nhu cầu ngư i tiêu dùng và vì thế ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của NHTM. Ngoài ra các yếu tố như thói quen sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng hay thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng ảnh hưởng không ít đến hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM. Quy mô và tốc độ t ng dân số cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quy mô cho vay tiêu dùng vì dân số càng đông thì nhu cầu tiêu dùng càng lớn, số ngư i tìm đến Ngân hàng vay tiêu dùng để thỏa mãn các nhu cầu của mình càng nhiều.
1.6.1.3. Môi trư ng pháp lý
Kinh doanh trong Ngân hàng là lĩnh vực chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức n ng như Ngân hàng Nhà nước. Khi hoạt động của Ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của Pháp luật thì tính trật tự, ổn định được đảm bảo, hoạt động cho vay tiêu dùng có điều kiện diễn ra thông suốt, hạn chế những thiệt hại của các bên tham gia quan hệ tín dụng Một môi trư ng pháp lý lành mạnh, v n bản pháp luật rõ ràng, không chồng chéo, thủ tục đơn giản,sẽ tạo điều kiện môi trư ng tốt để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, nếu Luật quy định về hoạt động Ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng không rõ ràng, thiếu đồng bộ, còn nhiều khe hở, hay quá ngặt nghèo sẽ gây khó kh n cho hoạt động của Ngân hàng, không có cơ sở pháp lý để giải quyết các v n đề phát sinh hoặc làm cho ngư i đi vay không đáp ứng điều kiện để Ngân hàng c p tín dụng d n đến Ngân hàng bị hạn chế trong việc cho vay.
1.6.1.4. Các chính sách của Nhà nước
Các chính sách mang tầm vĩ mô cũng tác động lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Những chính sách này thư ng đề ra nhiệm vụ của từng n m hay th i kỳ và mục đích là làm cho nền kinh tế t ng trưởng và phát triển một cách bền vững, nếu thực hiện được đ i sống của ngư i dân sẽ t ng lên, kèm theo nhu cầu tiêu dùng cũng t ng lên và hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng ngày càng phát triển hiệuquả.
1.6.1.5. ối thủ cạnh tranh của Ngân hàng
Do cạnh tranh trong lĩnh vực CVTD của các NHTM trong nước và nước ngoài là r t lớn nên trong th i gian gần đây cùng với việc nới lỏng các cơ chế tín dụng, các NHTM trong nước đã bắt đầu tiến hành mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD. Việc mở rộng CVTD là một điều t t yếu giúp cho các Ngân hàng đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu ngày càng t ng về số lượng và ch t lượng trong một môi trư ng đầy biến động và cạnh tranh. Ngoài ra tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để có các chiến lược kinh doanh hợp lý cũng là việc Ngân hàng phải làm
để có thể đứng vững và phát triển.
1.6.2. Nhân tố chủ quan.
ây là nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng mà bản thân Ngân hàng không thể kiểm soát được.
1.6.2.1. Quy mô vốn và uy tín của Ngân hàng
Quy mô của một Ngân hàng là một nhân tố quan trọng quyết định c u trúc danh mục cho vay của Ngân hàng. ặc biệt là vốn tự có, vốn tự có lớn là biểu hiện của một Ngân hàng bền vững, nó quyết định mức cho vay tối đa trên một khách hàng. Vốn tự có càng lớn Ngân hàng càng có điều kiện hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngoài ra khách hàng cũng thư ng tìm đến những Ngân hàng có uy tín với ch t lượng, dịch vụ, những tiện ích và sự an toàn mà những Ngân hàng đó mang lại.
1.6.2.2. Lãi su t cho vay
ây là yếu tố làm thu hút KH, làm t ng doanh số cho vay, làm cho Ngân hàng có vốn luân chuyển thư ng xuyên, có vốn để kinh doanh. Vì nếu lãi su t của Ngân hàng nào cao thì khả n ng thu hút KH đến vay vốn sẽ th p hơn những Ngân hàng có mức lãi su t th p. Lãi su t cũng thay đổi so với mức rủi ro tín dụng trên hàng loạt các yếu tố như số tiền cho vay, th i hạn, chi phí giám sát thực hiện, giám sát khoản vay và số dư tiền gửi của ngư i vay. Thế nên, lãi su t là yếu tố tác động r t lớn đối với mỗi khoản vay nói chung và CVTD nói riêng. Nếu Ngân hàng áp dụng mức lãi su t quá cao thì sẽ làm cho nhu cầu vay của cá nhân hoặc hộ gia đình giảm đi, họ sẽ không dám vay một khoản tiền quá lớn cũng như kéo dài th i gian vay quá lâu và nếu không thực sự cần thiết thì họ sẽ không vay. Vậy nên việc Ngân hàng t ng hoặc giảm lãi su t cho vay sẽ có tác động không nhỏ đến nhu cầu vay vốn của KH.
1.6.2.3. Chính sách tín dụng
Các yếu tố của chính sách tín dụng như: hạn mức tín dụng, lãi su t, kỳ hạn, mức phí, phương thức cho vay, tài sản đảm bảo, hướng giải quyết nợ khó đòi, đều tác động trực tiếp đến việc thực hiện các hoạt động của Ngân hàng. Với chính sách hợp lí, đúng đắn, linh hoạt, đa dạng sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến xin vay. Và ngược lại với chính sách tín dụng cứng ngắc kém linh hoạt, không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ hạn chế việc đi vay và giảm tính cạnh tranh trong hoạt động giữa các Ngân hàng.
1.6.2.4. Thẩm định khách hàng
Thẩm định là giai đoạn khởi đầu và có ý nghĩa quan trọng trong đảm bảo an toàn vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định về tư cách pháp nhân hoặc thể