Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Nhtmcp Đông Nam Á Từ Năm 2010 - 2012

Tuy nhiên, SeABank đã kịp th i ng n chặn hệ quả của n m 2012, bước sang 2013 có những thay đổi tích cực tiêu biểu như cho ra đ i các sản phẩm bán lẻ h p d n, kiểm soát chi phí, kết quả là chi phí của n m 2013 đã giảm đi 17.25 % so với n m 2011 và lợi nhuận t ng đáng kể đạt 151.697 triệu đồng t ng 58.17 % so với n m 2012.

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTMCP Đông Nam Á từ năm 2010 - 2012

2.2.1. Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng của NHTMCP Đông Nam Á: bao gồm cho vay thế ch p và cho vay tín ch p

Cho vay thế chấp.

Cho vay thế ch p hay còn gọi là cho vay có đảm bảo bằng tài sản, đây là hình thức cho vay mà trong đó bên vay phải sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền quản lý của mình để đảm bảo khoản nợ vay thông qua thế ch p, cầm cố hoặc bảo lãnh bằng tài sản. Trong đó bao gồm :

Cho vay mua nhà ở - SeAHome

Đối tượng: Tự doanh/ hưởng lương, thư ng trú/ tạm trú dài hạn cùng đơn vị kinh doanh cho vay. ộ tuổi: từ 18 – 55 với nữ và 18 – 60 với nam với khách hàng có nguồn thu từ lương, từ 18 – 65 không phân biệt nam nữ với KH có nguồn thu từ kinh doanh.

Thời gian cho vay: từ 12 – 20 n m.

Mức cho vay: Tối đa 70% nhu cầu vay vốn nhưng không quá 70% giá trị TSB .

Cho vay mua ô tô – SeACar

Đối tượng: tương tự như cho Cho vay mua nhà SeAHome.

Thời hạn cho vay: 6 – 60 tháng. Với khoản vay mua xe cũ, th i hạn vay không vượt quá th i gian kh u hao còn lại của xe.

Mức cho vay: Tối thiểu 50 triệu đồng, tối đa 80% nhu cầu vốn nhưng không vượt quá 50% giá trị TSB hình thành từ vốn vay là xe mới nhãn hiệu Trung Quốc hoặc xe cũ; 70% giá trị TSB hình thành từ vốn vay là xe mới không phải nhãn hiệu Trung Quốc hoặc TSB là b t động sản.

Cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm – SeAMore Điều kiện: tương tư như Cho vay mua nhà SeAHome. Thời hạn cho vay: 6-60 tháng.

Mức cho vay: 10trđ - 500trđ

Cho vay khuyến học – SeAStudy

Đối tượng: tuổi từ 18-55 (nữ)/60(nam). Là học sinh,sinh viên đang học tại các đơn vị đào tạo trong và ngoài nước hoặc thân nhân của họ.

Thời hạn cho vay: 06-60 tháng; không vượt quá th i hạn còn lại trên hợp đồng lao động với khoản vay bảo đảm bằng lương

Mức cho vay: 10trđ - 1 tỷ đồng (bảo đảm bằng tài sản); 10trđ-500trđ (bảo đảm bằng lương).

Cho vay tín chấp

Cho vay tín ch p là hình thức cho khách hàng vay mà không cần phải có tài sản thế ch p, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngư i thứ ba. Việc cho vay hoàn toàn dựa vào uy tín của bản thân khách hàng hoặc sự bảo lãnh của ngư i thứ ba. Trong đó bao gồm :


Cho vay giáo viên – SeATeacher

Đối tượng: Công chức, viên chức trong ngành giáo dục, làm việc tối thiểu 24 tháng tại đơn vị hiện tại, Hợp ồng Lao ộng không xác định th i hạn (với viên chức), đơn vị KH đang công tác ký Hợp ồng liên kết với SeABank, KH ủy quyền đơn vị công tác/kho bạc trích lương trả nợ SeABank.

Thời gian cho vay: 6-60 tháng

Mức cho vay: 10trđ-200trđ.


Cho vay tiêu dùng - SeABuy

Đối tượng: Tuổi từ 18-55(nữ)/60 (nam) đến cuối th i hạn vay; làm việc tối thiểu 6 tháng liên tục tại đơn vị hiện tại/th i gian làm việc tại 2 đơn vị b t kì tối thiểu 2 n m; trả lương/lương hưu toàn bộ qua SeABank hoặc có xác nhận chuyển tiền từ nơi KH nhận lương (kho bạc) về tài khoản khách hàng tại SeABank.

Thời hạn vay: Tối thiểu 06 tháng; Tối đa 60 tháng với KH VIP/cán bộ nhân viên hoặc KH mà đơn vị công tác cam kết trả lương nhân viên qua SeABank trong toàn bộ th i gian vay, 48 tháng với KH khác.

Cho vay thấu chi tài khoản cá nhân – SeAFast Đối tượng: tương tự như cho vay tiêu dùng SeABuy. Thời hạn của hạn mức: 12 tháng

Giá trị hạn mức: 01-50tr VN (tối đa 3 tháng lương), tối đa sau 6 tháng tài khoản của KH phải trở về trạng thái cân bằng dương.

Thẻ tín dụng quốc tế Visa

Đối tượng: tương tự như cho vay tiêu dùng SeABuy.

Thơi hạn của hạn mức (HM): 12 tháng

Giá trị hạn mức theo hạng thẻ: đến 30 trđ (hạng chuẩn), đến 150 trđ (hạng vàng), đến 500 trđ (hạng platinum – khách hàng thu nhập tối thiểu 40 trđ).

2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Đông Nam Á từ năm 2010 – 2012

2.2.2.1. Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng.


Bảng 2.4. Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng qua các năm từ 2011 – 2013

ĐVT: Người


Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2012/2011

2013/2012

Số lượng KH

cho vay tiêu dùng

157.816

217.272

426.819

37.67 %

96.45 %

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 82 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - 6

(Nguồn Báo cáo thường niên của NHTMCP Đông Nam Á từ năm 2011 – 2013)


Biểu đồ 2.1. Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng qua các năm từ 2011-2013


Số lượng Khách hàng CVTD

500000

400000

426819

300000

200000

100000

0

217272

157816

Số lượng Khách

hàng CVTD

2011 2012 2013

(Nguồn Báo cáo thường niên của NHTMCP Đông Nam Á từ năm 2011 – 2013)

Nhận xét:

Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 ta nhận th y số lượng khách hàng vay tiêu dùng có xu hướng t ng qua các n m. N m 2011, mặc dù dư nợ cho vay tiêu dùng giảm so với n m 2010 nhưng số lượng khách hàng đi vay v n t ng lên đáng kể, đạt 157.816 ngư i, t ng 52% so với n m 2010. Số lượng khách hàng gia t ng mạnh hơn vào th i điểm cuối n m 2011 do th i gian này SeABank huy động chương trình lãi su t h p d n kèm quà tặng giá trị nên lượng tiền gửi vào dồi dào, đáp ứng khả n ng cho vay của khách hàng d n đến số lượng khách hàng CVTD t ng lên.

N m 2012, số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng đạt 217.272 ngư i, t ng lên 37.67% so với n m 2011. ây là kết quả xứng đáng của SeABank sau những n m không ngừng mở rộng mạng lưới, phát triển khách hàng cá nhân từ nền tảng khách hàng doanh nghiệp và đối tác chiến lược.

ặc biệt yếu tố tạo nên thành quả tốt như vậy là nh SeABank luôn cải tiến, phát triển các sản phẩm mới, liên tục triển khai nhiều chương trình ưu đãi nhằm gia t ng giá trị và lợi ích cho khách hàng, ch m sóc khách hàng nên đã góp phần t ng trưởng số lượng khách hàng cá nhân. Không ch vậy, SeABank qua hợp tác với các khách hàng lớn, Ngân hàng cũng t ng cư ng phát triển các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ đi kèm, tạo ra mối quan hệ hợp tác toàn diện và cung c p đầy đủ các dịch vụ Ngân hàng cá nhân đến mọi khách hàng, chính điều đó đã góp phần nâng tổng số khách hàng cá nhân của SeABank n m 2013 lên gần 427.000 ngư i, t ng

96.45 % so với n m 2012.


Ch tiêu số lượng khách hàng CVTD chịu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD của Ngân hàng, cụ thể ch tiêu này chịu ảnh hưởng của nhóm nhân tố khách quan thuộc về môi trư ng vĩ mô đó là yếu tố chu kỳ nền kinh tế, nó tác động trực tiếp đến hoạt động của Ngân hàng. N m 2013 cùng với quá trình phục hồi của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu ngư i bắt đầu t ng, tỷ lệ th t nghiệp giảm đã làm t ng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của ngư i dân và tạo khả n ng tiết kiệm, do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, yếu tố lãi su t cho vay thuộc về nhân tố chủ quan của Ngân hàng cũng đã hỗ trợ trong việc t ng KH vay tiêu dùng, lãi su t cho vay tiêu dùng của SeABank ch dao động 16% – 16,5%/n m. Chính hai yếu tố trên đã giúp SeABank đạt số lượng khách hàng CVTD cao nh t qua 3 n m từ 2011 – 2013.

2.2.2.2. Doanh số cho vay tiêu dùng

Bảng 2.5. Doanh số cho vay tiêu dùng qua các năm từ 2011 – 2013

ĐVT: Triệu đồng


Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2012/2011

2013/2012

Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

Tỷ

trọng

Tổng

doanh

số cho vay

68.312.000

100 %

45.218.000

100 %

52.654.000

100 %

(33.81 %)

16.44 %

Doanh

số CVTD

38.601.000

46.51

%

26.861.000

49.41

%

32.755.000

52.21

%

(30.41 %)

21.94 %

(Nguồn Phòng tín dụng của NHTMCP Đông Nam Á từ năm 2011 – 2013)

Biểu đồ 2.2. Doanh số cho vay tiêu dùng từ năm 2011 – 2013


70000000

60000000

50000000

Triệu đồng 40000000

30000000

20000000

10000000

0

68312000

52654000

45218000

38601000


26861000

32755000

Tổng doanh số

cho vay

Doanh số cho

vay tiêu dùng


2011

2012

2013


(Nguồn Phòng tín dụng của NHTMCP Đông Nam Á từ năm 2011 – 2013)

Nhận xét:

Qua bảng 2.5 và biểu đồ 2.2 ta th y được doanh số cho vay CVTD chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số cho vay. ây là ch tiêu thể hiện quy mô hoạt động CVTD của Ngân hàng và trong đó n m 2011 doanh số CVTD là cao nh t trong 3 n m đạt 38.601.000 triệu đồng. N m 2012, doanh số CVTD giảm đi 49.91% so với n m 2011, điều này xảy ra do n m 2012 đồng nội tệ suy giảm mạnh, lạm phát cao và Nhà nước áp dụng nhiều công cụ thắt chặt chính sách, làm cho lãi su t cho vay t ng cao, hạn chế nhu cầu đi vay của khách hàng.

Tuy nhiên, đến n m 2013, tình trạng đã ổn định hơn, doanh số CVTD t ng đạt

32.755.000 triệu đồng, tương ứng với mức t ng 21.94 %. Sự t ng lên của con số này là do xu thế lạm phát tính theo n m giảm dần kể từ mức đ nh 23% vào tháng 8/2011 xuống đến mức đáy 5,04% vào tháng 8/2012, do có sự góp phần không nhỏ của việc 5 lần liên tiếp điều ch nh giảm giá x ng dầu đưa về mức th p hơn so với đầu n m 2012. Lạm phát giảm làm cho lãi su t giảm nên tình hình cho vay đã khả quan hơn.

Doanh số CVTD cũng là ch tiêu chịu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD của Ngân hàng, cụ thể ch tiêu này chịu ảnh hưởng của nhóm nhân tố thuộc về bản thân hệ thống Ngân hàng đó là yếu tố quy mô hoạt động của Ngân hàng, yếu tố này thể hiện qua số vốn tự có và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng. Qua bảng số liệu trên, n m 2013 sở dĩ doanh số CVTD của SeABank có thể t ng trở lại trong bối cảnh kinh tế trước đó khó kh n, một phần cũng là do trong n m này SeABank đã t ng vốn điều lệ lên 5.465,825 tỷ đồng, giúp cho SeABank t ng cao khả n ng cho vay, t ng doanh số cho vay. ồng th i, thông qua mạng lưới

154 điểm giao dịch tại 22 t nh thành trọng điểm kinh tế trên toàn quốc, 314 máy ATM, đã góp phần nâng nâng cao khả n ng tiếp cận khách hàng, khả n ng cho vay cũng dễ dàng hơn. Vì vậy, tuy doanh số CVTD n m 2013 của SeABank không phải cao nh t trong 3 n m nhưng v n chứng tỏ được SeABank đã kiểm soát tốt ch tiêu này.

2.2.2.3. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng

Bảng 2.6. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng qua các năm từ 2011 – 2013

ĐVT: Triệu đồng


Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2012/2011

2013/2012

Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

Tỷ

trọng

Tổng doanh số thu nợ

48.671.000

100 %

28.524.000

100 %

31.725.000

100 %

(41.39 %)

11.22 %

Doanh số thu nợ

CVTD

28.647.000

58.86

%

17.921.000

62.83

%

23.591.000

74.36

%

(37.44 %)

31.63 %

Hệ số

thu nợ

0.74


0.66


0.72




(Nguồn Phòng tín dụng của NHTMCP Đông Nam Á từ năm 2011 – 2013)


Biểu đồ 2.3. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng qua các năm từ 2011 – 2013


Triệu đồng

50000000

45000000

40000000

35000000

30000000

25000000

20000000

15000000

10000000

5000000

0

48671000

31725000

28524000

Tổng doanh số

thu nợ

28647000 23591000

17921000

Doanh số thu

nợ CVTD

2011

2012

2013


(Nguồn Phòng tín dụng của NHTMCP Đông Nam Á từ năm 2011 – 2013)

Nhận xét:

Qua bảng 2.6 và biểu đồ 2.3 ta th y được rằng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng của SeABank qua 3 n m chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh số thu nợ.

ặc biệt qua 3 n m, tỷ trọng doanh số thu nợ CVTD cao nh t là n m 2013, điều đó phản ánh SeABank đã thực hiện r t tốt trong việc thu hồi nợ đối với khách hàng, đồng th i nó cũng phản ánh khả n ng trả nợ tốt của KH. iều này có thể giải thích là do doanh số thu nợ CVTD cũng chịu ảnh hưởng của nhóm nhân tố thuộc về môi trư ng vĩ mô đó là yếu tố chu kỳ nền kinh tế, khi nền kinh tế phục hồi và phát triển như trong n m 2013 thì các ch tiêu thu nhập bình quân đầu ngư i t ng, tỷ lệ th t nghiệp giảm, thay đổi nhu cầu tiêu dùng của ngư i dân, họ sẽ muốn được n ngon hơn, mặc đẹp hơn, ở nhà rộng hơn, phương tiện đi lại và vật dụng gia đình hiện đại hơn, và điều đó đã giúp Ngân hàng sinh lợi trong việc đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng của ngư i dân. N m 2013 doanh số thu nợ CVTD đạt 23.591.000 triệu đồng chiếm 74.36 % tổng doanh số thu nợ, t ng 31.63 % so với n m 2012.

N m 2011, doanh số thu nợ CVTD đạt 28.647.000 triệu đồng, n m 2012 doanh số thu nợ CVTD giảm đi 37.44 % so với n m 2011 ch đạt 17.921.000 triệu đồng. Sở dĩ con số này giảm đi là do nó chịu tác động của nhóm nhân tố khách quan

– ảnh hưởng của môi trư ng kinh tế và nhóm nhân tố chủ quan thuộc về bản thân Ngân hàng – chính sách lãi su t. N m 2012 với tình trạng lạm phát cao do ảnh hưởng còn dư động của n m 2011, đồng nội tệ m t giá khiến giá cả mọi thứ leo thang, gây khó kh n đến việc chi trả của ngư i dân, bên cạnh đó nhằm để giảm lạm phát theo ch thị của NHNN, SeABank phải ban hành chính sách lãi su t với nội dung gia t ng các mức lãi su t, điều đó đã khiến cho khoản vay CVTD của ngư i dân càng khó trả hơn. Trên đây là những nguyên nhân phân tích việc doanh số thu nợ CVTD giảm đi từ n m 2011 – 2012.

Qua 3 n m hệ số thu nợ của SeABank tương đối cao, Hệ số này cho th y từ 1 đồng kinh doanh Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn trong 1 th i kỳ nh t định. Hệ số này càng cao thì càng có lợi cho Ngân hàng. Hệ số thu nợ n m 2011 là 0.74, n m 2012 giảm xuống ch còn 0.66, nhưng đến n m 2013 con số này t ng trở lại đạt 0.72, qua đó ta th y n m 2011 và 2013, khả n ng thu hồi vốn của SeABank tương đối tốt khi mà n m 2013 bắt đầu có d u hiệu kinh tế phục hồi.

2.2.2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng

Bảng 2.7. Dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm từ 2011 – 2013

ĐVT: Triệu đồng


Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2012/2011

2013/2012

Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

Tỷ

trọng

Số tiền

Tỷ

trọng

Tổng dư nợ tín dụng

19.641.000

100 %

16.694.000

100 %

20.929.000

100 %

(15 %)

25.37 %

Dư nợ

CVTD

9.954.000

100

%

8.940.000

100

%

9.164.000

100

%

(10.18 % )

2.51 %

*Ngắn hạn

7.462.000

74.96

%

6.245.000

75.45

%

6.608.000

74.29

%

(9.6 %)

3.45 %

*Trung và

dài hạn

2.492.000

25.04

%

2.195.000

24.55

%

2.556.000

23.52

%

(11.9 %)

7.33 %

Dư nợ CVTD/Tổng dư nợ tín

dụng

50.68 %

53.55 %

43.78 %

2.87 %

(9.77 %)

(Nguồn Phòng tín dụng của NHTMCP Đông Nam Á từ năm 2011 – 2013)


Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm từ 2011 – 2013


25000000

20929000

19641000

20000000

16694000


Triệu đồng 15000000

Tổng dư nợ

tín dụng

9954000

10000000

9164000

8940000

Dư nợ CVTD

5000000

0

2011

2012

2013


(Nguồn Phòng tín dụng của NHTMCP Đông Nam Á từ năm 2011 – 2013)


Nhận xét:

Qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.4 ta nhận th y dư nợ CVTD qua 3 n m t ng giảm không đều, và tỷ trọng của dư nợ CVTD chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ tín dụng, điều đó chứng tỏ các khoản nợ CVTD cũng thuộc diện khó đòi, tuy ta biết rằng quy mô các khoản vay tiêu dùng nhỏ, nhưng với số lượng nhiều các khoản nợ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/12/2023