- Ứng dụng có thể kết nối với nhau: Phiên bản HbbTV 2.0 cho phép 1 ứng dụng HbbTV và một ứng dụng trên smartphone hoặc tablet có thể kết nối với nhau bằng kỹ thuật „websocket‟ theo tiêu chuẩn của W3C (World Wide Web Consortium) và IETF (Internet Engineering Task Force).
- Hỗ trợ MPEG DASH: Phiên bản HbbTV 1.5 bao gồm profile đơn giản của MPEG DASH đã sử dụng thành công. HbbTV 2.0 mở rộng thêm các tính năng bổ sung bằng các điều đã hoàn thành trong dự án tháng 7/2014 DVB
- Chèn quảng cáo vào nội dung VOD: Phiên bản HbbTV 2.0 có thể định nghĩa được các thành phần video trong HTML5, từ đó có thể chèn nội dung quảng cáo vào đầu, giữa hoặc cuối nội dung.
- Đồng bộ hóa ứng dụng và nội dung: Phiên bản HbbTV 2.0 hỗ trợ các ứng dụng đồng bộ hóa video hơn phiên bản HbbTV1.0/1.5. Xây dựng theo công nghệ “TEMI”, được chuẩn hóa trong MPEG.
- Phân phối nội dung A/V phi tuyến tính qua broadcast (dịch vụ Push VOD): Phiên bản HbbTV 2.0 định nghĩa các file chứa video, audio và tiêu đề có thể gửi qua broadcast đến TV hoặc STB, nội dung được lưu trữ cục bộ sau đó được phát lại qua ứng dụng HbbTV. Ví dụ như các dịch vụ phát VOD.
- Đồng bộ hóa đa luồng: HBBTV 2.0 định nghĩa các luồng dữ liệu phân phối qua broadcast và broadband có thể được đồng bộ. Ví dụ, đồng bộ hóa âm thanh được phân phối qua broadband để phát sóng video, có thể xem video với nhiều soundtrack trong nhiều ngôn ngữ khác nhau.
- Giải mã nội dung phân phối qua broadband: Trước đây module CI Plus chỉ có thể giải mã nội dung phân phối qua broadcast. Trong chuẩn phiên bản 1.4 của DVB CI Plus đưa ra một tính năng gọi là “HOST PLAY MODE”. Cho phép một module CI Plus được sử dụng để giải mã nội dung phân phối qua broadband. Phiên bản đã tính hợp tính năng này với HbbTV và MPEG DASH để cung cấp một hệ thống đầu cuối hoàn chỉnh
- Đồng bộ hóa các ứng dụng và nội dung trên các thiết bị: Phiên bản HbbTV 2.0 cho phép TV hoặc STB cấp thông tin đồng bộ đến smartphone hoặc tablet. Nó giúp cho ứng dụng trên smartphone, tablet đồng bộ với video được hiển thị
qua TV hoặc STB. Điều này dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật mới DVB companion(“css”).
- Khởi chạy từ xa một ứng dụng HbbTV: Phiên bản HbbTV 2.0 cho phép một ứng dụng trên smartphone hoặc tablet có thể gửi yêu cầu khởi chạy ứng dụng trên TV hoăc STB. Điều này dựa trên công nghệ “Dial” được sử dụng bởi Google và Netflix.
- Cải thiện hiệu suốt truy cập phát sóng: HbbTV 2.0 cải thiện hỗ trợ truy cập dữ liệu thực hiện trong broadcast (ví dụ như trang html, các hình ảnh...). Các dữ liệu này (trang html, hình ảnh) của một ứng dụng HbbTV phiên bản 2.0 sẽ được lưu trữ ở bộ nhớ đệm, giúp người dùng truy cập nhanh hơn ở những lần sau.
3.3.3 Mô hình tiêu chuẩn HbbTV phiên bản 2.0
Về cơ bản tiêu chuẩn HbbTV 2.0 vẫn giữ nguyên các chuẩn chính của các phiên bản trước đây (HbbTV 1.0, HbbTV 1.5), ngoài ra ở phiên bản này bổ sung thêm một số chuẩn để hỗ trợ các tính năng mới như TS 101 154 (DVB Companion Screens and Streams) là chuẩn về luồng dữ liệu và màn hình song song, CI Plus và một số tiêu chuẩn web mới nhằm phù hợp với công nghệ hiện có như HTML5, CSS3, Jquery. Sự phân cấp đặc tính kỹ thuật của tiêu chuẩn HbbTV 2.0 được thể hiện như hình 3.9 dưới đây.
Hình 3.9: Mô hình tiêu chuẩn kỹ thuật phiên bản HbbTV 2.0 [7]
Tóm lại qua mỗi phiên bản HbbTV đều có những tính năng mới được bổ sung và các tính năng cũ được mở rộng thêm nhằm đáp ứng nhu công nghệ hiện tại và nhu cầu người dùng. Cụ thể trong phiên bản sơ khai HbbTV 1.0 chỉ đáp ứng ở mức truyền hình tương tác, hay các ứng dụng thông tin số, nhưng ở phiên bản HbbTV
1.5 đã cải thiện các tính năng về đường truyền dữ liệu, cụ thể là hỗ trợ chuẩn MPEG-DASH. Và ở phiên bản HbbTV 2.0 ngoài việc mở rộng các tính năng cũ, đặc biệt còn hỗ trợ song song 2 màn hình, giúp người dùng có thể thao tác dễ dàng hơn khi sử dụng dịch vụ. Vậy kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình lai ghép HbbTV như thế nào?
CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT CUNG CẤP DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH HBBTV
Tóm Tắt: Kỹ thuật cung cấp dịch trong truyền hình lai ghép HbbTV chia làm 2 loại ứng dụng, đó là ứng dụng liên quan tới quảng bá và ứng dụng độc lập quảng bá. Trong báo cáo chương sẽ tập trung vào cách thức hoạt động và một số giao thức truyền tín hiệu của 2 loại ứng dụng trên.
4.1 Ứng dụng liên quan đến quảng bá
Ứng dụng trong môi trường lai ghép HbBTV thường gắn liền với một kênh cụ thể hay một chương trình thuộc kênh. Ở dạng đầu tiên, ứng dụng tự động kích hoạt ngay khi kênh được chọn. Trường hợp còn lại liên quan đến một tiết mục chương trình trong kênh (như phim, ca nhạc, tin tức…), ứng dụng được kích hoạt thông qua cập nhật bảng thông tin báo hiệu ứng dụng (AIT) và thường hiển thị ngay lúc bắt đầu chương trình.
Đây là loại phổ biến được nhà quảng bá cung cấp ở dạng dịch vụ “Nút đỏ”. Ứng dụng được khai báo trạng thái “AutoStart” tự động thực thi khi xuất hiện trong kênh. Một “biểu tượng nút đỏ” xuất hiện và ẩn đi thời gian ngắn báo cho khán giả biết có thể bắt đầu dịch vụ tương tác bằng cách bấm vào nút đỏ trên remote. Có cách xử lý đặc biệt trong trường hợp kích hoạt dịch vụ dạng Teletext thế hệ mới – Teletext số. Đó là, thông tin báo hiệu được nhà sản xuất thiết bị tích hợp xử lý trên phím Teletext. Người dùng có thể mở ngay ứng dụng thông qua phím này.
Ứng dụng nút đỏ có thể tồn tại ở một trong những trạng thái sau đây khi bắt
đầu:
1. Hiển thị thông tin báo hiệu “nút đỏ”.
2. Không hiển thị giao diện ứng dụng
3. Hiển thị đầy đủ giao diện ứng dụng
Nhìn chung, các ứng dụng tự động kích hoạt thường không hiển thị giao diện
đầy đủ (trạng thái 3), thay vào đó chỉ hiển thị biểu tượng báo hiệu ứng dụng (trạng thái 1). Ứng dụng bắt đầu với nền trong suốt để có thể nhìn thấy toàn bộ nội dung chương trình.
Hình 4.1: Ứng dụng nút đỏ liên quan tới quảng bá
Hình 4.2: Kênh ứng dụng số teletext
4.2. Ứng dụng độc lập quảng bá
Bên cạnh ứng dụng có liên quan quảng bá được kích hoạt thông qua AIT, HbbTV cũng hỗ trợ dạng ứng dụng độc lập quảng bá. Đó là những ứng dụng được kích hoạt thông qua một ứng dụng khác đang chạy, hoặc qua cổng dịch vụ internet có sẵn trong thiết bị như EPG, Flickr, Youtube… HbbTV cũng cho phép chuyển từ ứng dụng liên quan quảng bá sang ứng dụng độc lập quảng bá, nhưng khi đó ứng dụng sẽ bị giới hạn truy cập vào chương trình quảng bá.
4.3 Vòng đời của một ứng dụng liên quan tới quảng bá
Khi kênh được chọn:
- Đầu thu xác định xem có ứng dụng nào được báo hiệu trong kênh không.
- Ứng dụng thuộc kênh này có trạng thái AUTOSTART và chưa được chạy trong kênh được chọn trước đó sẽ được bắt đầu.
- Ứng dụng thuộc kênh này có trạng thái AUTOSTART và đã chạy trong kênh được chọn trước đó vẫn được tiếp tục (không bị dừng).
- Ứng dụng thuộc kênh này có trạng thái PRESENT sẽ tiếp tục chạy nếu đã chạy, nhưng sẽ không được bắt đầu nếu chưa chạy.
- Ứng dụng đang chạy từ bất kỳ kênh được chọn trước đó mà không thuộc kênh mới chọn sẽ bị dừng.
Trong khi kênh đang được chọn:
- Ứng dụng thêm vào kênh có trạng thái AUTOSTART sẽ tự động chạy (nếu đầu thu nhận được sự thay đổi, như version chẳng hạn). Các ứng dụng được thêm vào kênh có trạng thái khác sẽ không tự động chạy.
- Ứng dụng trong kênh từ trạng thái khác chuyển thành AUTOSTART sẽ tự động chạy nếu chưa chạy.
- Ứng dụng trong kênh đổi trạng thái từ PRESENT sang AUTOSTART và đang chạy, sẽ tiếp tục chạy.
- Ứng dụng có controlcode đổi thành KILL hay DESTROY sẽ bị dừng Khi kênh không được chọn (chuyển kênh khác):
- Ứng dụng liên quan đến quảng bá sẽ bị dừng.
- Nếu ứng dụng đang chạy, sẽ tiếp tục chạy nếu được khai báo (AIT) trong kênh mới chọn.
Ngoài ra, ứng dụng có thể bị dừng khi nó khởi tạo một ứng dụng khác, hoặc tự dừng chính nó. Thông thường nút EXIT hay nút đỏ trên remote cũng thực hiện chức năng dừng một ứng dụng đang thực thi.
4.4 Truyền ứng dụng trong HbbTV
4.4.1 Báo hiệu ứng dụng, dịch vụ
Báo hiệu trong dòng quảng bá
Cấu trúc thông tin báo hiệu:
Thiết bị thu luôn theo dõi dòng truyền để biết danh sách ứng dụng, dịch vụ đang được cung cấp. Giống như chuẩn MHP, thông tin này được truyền trong AIT (Application Information Table). Khi người dùng chọn kênh hoặc một phiên bản AIT mới được truyền, đầu thu tự động cập nhật AIT kiểm soát việc bắt đầu hoặc dừng của các ứng dụng. Mỗi kênh cần khai báo ứng dụng phải kèm theo bảng con AIT, liệt kê tất cả các ứng dụng trong kênh. AIT được tổ chức theo cấu trúc section và được đóng gói và truyền giống như các bảng SI khác, AIT có cấu trúc như bảng
4.1 như sau:
Bảng 4.1: Cấu trúc AIT [8]
Chiều dài (bit) | Diễn giải | |
Application_Information_section() { | ||
table_id | 8 | Mã nhận diện bảng AIT, 0x74 |
section_syntax_indicator reserved section_length | 1 3 12 | |
application_type | 16 | Ứng dụng HbbTV có trị 0x10 |
Reserved | 2 | |
version_number | 5 | Theo dõi cập nhật thông tin báo hiệu |
current_next_indicator section_number last_section_number reserved | 1 8 8 4 | |
common_descs_len descriptors | 12 8 | Vòng lặp mô tả chung cho các ứng dụng trong AIT này. |
reserved application_loop_len | 4 12 | |
for (i=0;i<N;i++){ org_id app_id app_control_code reserved app_descs_loop_len for(j=0;j<N;j++){ descriptor() } } | 32 16 8 4 12 | Chỉ danh ứng dụng, có miền giá trị do DVB định nghĩa. Mã kiểm soát ứng dụng (xem bảng 4.2) Vòng lặp mô tả riêng của mỗi ứng dụng . |
CRC_32 } | 32 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thách Thức Của Kết Nối Băng Rộng Đến Truyền Hình Quảng Bá
- Nghiên cứu mô hình truyền hình lai ghép HbbTV và xây dựng ứng dụng minh họa - 5
- Mô Hình Tiêu Chuẩn Hbbtv Phiên Bản 1.5
- Cấu Trúc Thông Tin Bổ Sung Của Transport_Protocol_Label (Truyền Qua Oc)[8]
- Tìm Hiểu Môi Trường Triển Khai Và Xây Dựng Ứng Dụng Minh Họa Hbbtv
- Nghiên cứu mô hình truyền hình lai ghép HbbTV và xây dựng ứng dụng minh họa - 10
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
Bảng 4.2: Giá trị mã kiểm soát ứng dụng [8]
Giá trị | Diễn giải | |
AUTOSTART | 1 | Ứng dụng tự động chạy khi chọn kênh. |
PRESENT | 2 | Ứng dụng được phép chạy (nhưng không tự động) trong khi kênh được chọn. |
DESTROY | 3 | Ứng dụng bị buộc kết thúc. Không thể chạy lại. |
KILL | 4 | Ứng dụng sẽ sớm bị dừng. Không thể chạy lại. |
PERFETCH | 5 | Ứng dụng được lưu tạm trong đầu thu nếu có thể. Ứng dụng sẽ không tự bắt đầu. |
REMOTE | 6 | Ứng dụng không thuộc dòng truyền hiện tại. |
DISABLE | 7 | Ứng dụng không thể chạy. |
Mô tả giao thức truyền ứng dụng:
Trong môi trường lai ghép HbbTV, ứng dụng có thể được truyền theo hai phương thức: qua dòng truyền quảng bá dùng giao thức OC, hay qua kết nối băng rộng dùng giao thức HTTP. Giao thức truyền phải được mô tả trong transport_protocol_descriptor. Mô tả có thể đặt trong vòng lặp mô tả chung hay vòng lặp mô tả riêng của từng ứng dụng. Mỗi mô tả được gán nhãn nhận diện để được tham chiếu sử dụng. Cấu trúc chi tiết bộ mô tả như được thể hiện trong bảng 4.3, bảng 4.4, bảng 4.5 dưới đây:
Bảng 4.3: Cấu trúc bộ mô tả transport_protocol_descriptor [8]
Số bit | Giải thích | |
transport_protocol_descriptor { | ||
descriptor_tag | 8 | Nhận diện loại mô tả , có trị 0x2 |
descriptor_length | 8 | Chiều dài (byte) phần phía sau |
protocol_id | 16 | Xác định giao thức truyền: 0x0001: truyền qua OC 0x0003: truyền qua băng rộng |
transport_protocol_label | 8 | Gán nhãn nhận diện giao thức |
selector_bytes() | Thông tin chi tiết ứng với từng giao thức, xem bên dưới. | |
} |