lập hệ thống giám sát có hiệu quả để tránh lũng đoạn và đầu cơ, tiến hành tự do hóa tài chính có trình tự, tránh nóng vội mở cửa khi khả năng kiểm soát và tiềm lực kinh tế còn yếu.
2. Nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý thị trường tài chính tiền tệ.
Một thành tố nữa để thúc đẩy sự phát triển các thị trường tài chính mạnh mẽ đó là việc phát triển năng lực để phản ứng ngay, có hiệu quả và có hiệu lực đối với các tình huống khủng hoảng trong khu vực tài chính. NHNN cần có năng lực để phản ứng ngay và có hiệu quả đối với các tình huống khủng hoản tài chính để có thể khôi phục ngay sự ổn định cũng như lòng tin và hệ thống tài chính. Nội dung này có thể đưa ra các biện pháp sau:
Các cơ quan quản lý cần phải có được qyền lực pháp lý phù hợp để phản ứng đối với các cuộc khủng hoảng tài chính. Nhằm tạo môi trường đầu tư an toàn, kích thích đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp, và nâng cao được hiệu quả đầu tư tài chính.
Trong phạm vi cho phép, NHNN cũng nên xây dựng trước các chiến lược để xử lý các tình huống khủng hoảng khác nhau.
Để có thể sớm phát hiện ra và đưa các biện pháp kịp thời đối phó với khủng hoang tiền tệ và khủng hoảng hệ thống ngân hàng, NHNN cần có bộ máy thống nhất, có đủ khả năng để thu thập thông tin, có đủ năng lực để đánh giá các thông tin thu được một cách tổng hợp.
3. Thực hiện tự do hóa tài chính theo lộ trình hợp lý.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã bắt đầu khởi động tự do hóa thị trường tài chính bằng các động thái như cải cách một số tổ chức tài chính, dần hoàn thiện hệ thống kế toán và luật pháp, mở cửa một số lĩnh vực tài chính cho các tổ chức nước ngoài… tuy vậy đây là quá trình lâu dài, cần có chính sách hợp lý để phù hợp với tình hình thị trường tài chính quốc gia. Ta có thể
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Về Hoạt Động Đầu Tư Tài Chính Của Acb
- Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Hoạt Động Đầu Tư Tài Chính:
- Tăng Cường Công Tác Đánh Giá Hiệu Quả Đầu Tư Tài Chính.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp Việt Nam - 16
Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.
tham khảo mô hình tự do hóa tài chính cho các nước đang phát triển mà World Bank đề xuất. Lộ trình tự do hóa tài chính gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khởi động tự do hóa tài chính
Kiềm chế thâm hụt ngân sách và ổn định kinh tế vĩ mô.
Chính phủ cần thu hẹp các chương trình tín dụng có chỉ đạo, dồng thời điều chỉnh mô hình và mức lãi suất cho phù hợp với tỷ lệ lạm phát và các lực lượng thị trường khác.
Hoàn thiện hệ thống kế toán và luật pháp tài chính, thủ tục thực hiện hợp đồng, yêu cầu công khai hóa tài chính, cơ cấu qui định thận trọng và giám sát, khuyến khích tự chủ trong các tổ chức tài chính.
Cải cách một số tổ chức tài chính có tỷ lệ nợ quá hạn cao.
Nâng cao hiệu quả của khu vực kinh doanh thông qua tự do hóa thương mại và công nghiệp.
Giai đoạn 2: Đẩy mạnh tự do hóa tài chính.
Đưa ra nhiều mức lãi suất tiền gửi và cho vay để thúc đẩy sự phát triển của thị trường và định chế tài chính, khuyến khích cạnh tranh
Khuyến khích sự tham gia của nước ngoài vào thị trường tài chính trong nước để tăng cường cạnh tranh và hiệu quả, song duy trì hạn chế nhất định cho đến khi các tổ chức tài chính trong nước có đầy đủ khả năng cạnh tranh và duy trì kiểm soát vốn.
Giai đoạn 3: Hoàn tất tự do hóa tài chính.
Tự do hóa hoàn toàn lãi suất.
Xóa bỏ hoàn toàn các chương trình tín dụng theo chỉ định
Nới lỏng kiểm soát vốn.
Xóa bỏ mọi hạn chế với các tổ chức nước ngoài.
4. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư tại Việt nam.
4.1. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán đã trải qua giai đoạn nóng (2006-2007) và giờ có những điều chỉnh phù hợp với những tác động của nền kinh tế trong nước cũng như sự biến động của thị trường chứng khoán thế giới. Để tạo môi trường ổn định hơn cần phải tạo sự phát triển cho thị trường chứng khoán ngày một cứng cáp hơn, minh bạch hơn, hoạt động theo đúng quy luật của nó, có sức đề kháng ngăn ngừa được tác động xấu của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới.
TTCK VN cần có sự giám sát và quản lý tính minh bạch của các báo cáo tài chính. Các công ty niêm yết đều phải thông báo tình hình tài chính vào mỗi quý cần có diễn giải hoặc có các số liệu chi tiết hơn như ở các thị trường phát triển.
Thị trường chứng khoán là thị trường tài chính bậc cao, hoạt động với những thiết chế phức tạp và chặt chẽ. Tuy nhiên thị trường cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro do các hành vi đầu cơ, mua bán nội gián, thâu tóm, lũng đoạn…Chính vì vậy thanh tra, giám sát hoạt động thị trường là một trong các công cụ quản lý hiệu quả mà các nhà quản lý phải quan tâm, chú trọng. Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát các hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK, xin đề cập đến một số giải pháp cơ bản.
UBCK cần kiểm tra, kiểm soát, nhằm đảm bảo Doanh nghiệp thực hiện chào bán theo đúng phương án phát hành; đảm báo việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành có hiệu quả và đúng mục đích…
Trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp đã tận dụng thị trường phát triển nóng để phát hành với số lượng chứng khoán rất lớn, trong đó một phần đáng kể để đầu tư tài chính với phương án sử dụng vốn chưa rõ ràng, cụ thể, khiến cho nguồn cung chứng khoán vượt quá cầu và dẫn đến giá cổ phiếu bị pha loãng quá nhanh. Trong khi đó, cơ quan quản lý nhà nước về chuwgns
khoán lại chưa có một công cụ hữu hiệu nào được luật pháp cho phép để có thể ngăn chặn hay điểu tiết. Để khắc phục tình trạng này, cần phải đặt ra các quy định cụ thể về khoảng cách giữa đợt chào bán chứng khoán ra công chúng để tăng vốn điều lệ, tránh tình trạng doanh nghiệp phát hành huy động vốn một cách ào ào, có thể không đảm bảo được tính hiệu quả của việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành, ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông. Mặt khác pháp luật cũng cần quy định chặt chẽ hơn theo hướng cần yêu cầu doanh nghiệp phải báo cáo cụ thể về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành trước. Việc đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng vốn, cũng nhu việc sử dụng vốn đúng mục đích là một trong những khâu không thể thiếu trong quá trình xem xét chấp thuận cho đợt phát hành tiếp theo.
Nâng cao tính cưỡng chế thực thi trong việc xử lý các vi phạm về chứng khoán và TTCK. Hiện nay mức phạt đối với nhiều hành vi còn thấp chưa đủ sức răn đe. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực chứng khoán hiện nay là 70 triệu đồng. Trước thực tế đó năm 2008 sửa đổi nâng mức tiền phạt tối đa là 500 triệu đồng. Đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng để nâng mức phạt tiền cần đảm bảo phù hợp với tính chất và mức độ của hành vi vi phạm và quan trọng nhất là phải đảm bảo tính khả thi, áp dụng được trong thực tiễn xử lý vi phạm...trong thời gian tới, việc nghiên cứu bổ sung vào Bộ luật Hình sự các tội danh về chứng khoán và TTCK là rất cần thiết, nhưng việc xây dựng các tội danh này cần phải đảm bảo nguyên tắc hạn chế đến mức thấp nhất việc hình sự hóa các quan hệ về kinh tế.
Hoàn thiện hệ thống giám sát thị trường, xác định rõ tiêu chí, phân định trách nhiệm giám sát đối với các mảng hoạt động của thị trường.
Chú trọng phát triển đội ngũ làm công tác thanh tra, giám sát; nâng cao thẩm quyền tạo vị trí, vai trò “độc lập” của thanh tra trong việc thực thi nhiệm vụ.
4.2. Phát triển thị trường trái phiếu.
Thực hiện công khai kế hoạch phát hành trái phiếu chính phủ; giảm phát hành riêng lẻ, mở rộng phát hành trái phiếu lô lớn và từng bước tái cơ cấu lại thị trường trái phiếu chính phủ, phát triển hệ thống các nhà tạo lập thị trường, xây dựng đường cong lợi tức chuẩn đối với trái phiếu chính phủ…
4.3. Phát triển thị trường bất động sản.
Thị trường Bất động sản ở Việt Nam còn thiếu khung pháp lý, thiếu tập trung và kém ổn định nên hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam ngại tham gia, nhất là trong điều kiện thị trường bất động sản bất ổn nhưu hiện nay. Nhà nước có thể đưa ra một số biện pháp phát triển thị trường bất động sản như: hoàn thiện môi trường pháp lý về bất động sản; ban hàng quy chế quy định về việc cugn cấp các thông tin liên quan đến bất động sản; Nhà nước tạo quỹ đát bằng cách bỏ tiền ra giải phóng mặt bằng các khu đất đã có quy hoạch nhưng chưa có chủ đầu tư, sau đó đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án.
Tóm lại, chương III đã đưa ra được những kiến nghị đối với nhà nước cũng như một số biện pháp cụ thể nói chung để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở những phân tích về hạn chế và nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan đã đề cập ở chương II.
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong giai đoạn vừa qua đã có những bước phát triển vượt bậc, nhiều các công ty quy mô nhỏ đã trở thành các tập đoàn tài chính đa ngành. Tuy nhiên với thị trường còn non trẻ đang phát triển ngày một sôi động hơn thì hoạt động đầu tư tài chính cũng sẽ vấp phải nhiều cạnh tranh quyết liệt, bởi vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần tiếp tục đổi mới hơn nữa để có thể phát triển mạnh mẽ. Ngày nay hoạt động đầu tư tài chính dần mang ý nghĩa là một lĩnh vực kinh doanh không những thế nó sẽ còn mang tính chất sống còn đối với nhiều doanh nghiệp. Bởi vậy phát triển hoạt động đầu tư ở các doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp trong những năm vừa qua rất đáng ngạc nhiên, tuy nhiên điều kiện thị trường tài chính cũng như bất động sản còn nhiều bấp bênh ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố trong nước và thế giới, do vậy hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp nói chung cần được chỉnh sửa, hoàn thiện thích hợp với môi trường đầu tư. Hy vọng rằng những ý kiến đóng góp của khóa luận này sẽ góp một phần nhỏ bé nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư tài chính của các doanh nghiệp Việt nam phát triển hơn, đạt hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Mai Văn Bạn (chủ biên), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội - Khoa Tài chính ngân hàng- Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 2008.
2. PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ , Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân- Khoa Ngân hàng tài chính.
3. Luật các tổ chức tín dụng số 2 năm 1997/QH10 ngày 12/12/1997 và bản sửa năm 2004.
4. Nguyễn Văn Ngọc, Lý thuyết chung về thị trường tài chính, ngân hàng và chính sách tiền tệ, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội 2009.
5. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, Trường Kinh tế quốc dân, nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 2005.
6. PGS.TS Nguyễn Hữu Tài , Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 2007.
7. Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính, PGS. TS Nguyễn Văn Công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 2002.
8. Quản trị tài chính đầu tư- Lý thuyết và ứng dụng, nhà xuất bản lao động.
9. Nguyễn Tấn Bình chủ biên, Quản trị tài chính ngắn hạn, nhà xuất bản thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh 2007.
10. Tiến Sĩ Nguyễn Đình Quế, Chiến lược tài chính trong quản trị kinh doanh.
11. Chiến tranh tiền tệ, tác giả Song Hong Bing- dịch giả Hồ Ngọc Minh, nhà xuất bản Trẻ.
12. Thông tư liên bộ ngân hàng nhà nước - Bộ Tài Chính. Số 01/NHNN-TC
13. Chu Văn Thái (2008), Sự xuống dốc và vị thế của đồng đô la trong tương lai, Thị trường tài chính tiền tệ số 1+2/2008, trang 72-75.
14. Báo cáo hoạt động đầu tư tài chính của ACB năm 2007, 2008
15. Báo cáo đầu tư của SAM năm 2006, 2007, 2008.
16. Báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính của SAM, năm 2006- 2009.
17. Báo cáo Đại hội cổ đông thường niên, SAM, năm 2009.
18. Phân tích công ty cổ phần Cáp và Vật liệu viễn thông SAM, công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Minh, năm 2008.
19. Bộ tài chính, thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2004, Nhà xuất bản tài chính, 2005.
20. Niên giám thống kê tóm tắt năm 2007, 2008- Tổng cục thống kê Một số website:
www.Tapchiketoan.com
www.Vietnamnet.vn
www.Vneconomy.com.vn
www.mof.gov.vn