Mô hình hồi quy (ước lượng) của thang đo đánh giá của người học:
𝐻𝐿 = 𝑏0 + 𝑏1(𝑇𝐶𝑄𝐿) + 𝑏2(𝑄𝐿𝐷𝑇) + 𝑏3(𝐶𝑁) + 𝑏4(𝑄𝑇) + 𝑏5(𝑁𝑉) (Phương trình 2-3)
Trong đó: HL = Sự hài lòng của Người dạy; QT = Quan tâm tới giáo viên; TCQL = Tổ chức quản lý; QLĐT = Quản lý đào tạo; NV = Nhân viên; CN = tính Chuyên nghiệp.
Thực hiện hồi quy cho kết quả như sau (Bảng PL-B-23, trang 101): R2adjusted = 0,696 cho thấy 5 biến QT, TCQL, QLDT, NV, CN giải thích được 69,6% phương sai của sự hài lòng của người học. Sig. = 0,000 cho thấy mô hình phù hợp với tổng thể với độ tin cậy rất cao.
Với hệ số hồi quy (Bảng PL-B-24, trang 101), cả 5 biến đều có VIF < 10 nên khẳng định không có hiện tượng đa cộng tuyến. Biến Chuyên nghiệp có Sig. = 0,263 nên loại khỏi mô hình. Các biến còn lại đạt độ tin cậy để giữ trong mô hình.
Thực hiện hồi quy lần thứ hai trên mô hình đã loại biến CN. Kết quả hồi quy khi đã loại CN cho thấy R2adjusted = 0,694 (Bảng PL-B-25, trang 102). Các hệ số hồi quy đều có Sig. đạt mức ý nghĩa (Bảng PL-B-26, trang 102). Phương trình hồi quy đánh giá của người dạy như sau:
Sự hài lòng (ND) = 0,320(𝑇𝐶𝑄𝐿) + 0,234(𝑄𝐿𝐷𝑇) + 0,253(𝑄𝑇) + 0,275(𝑁𝑉) (Phương trình 2-4)
Kiểm tra các giả định cần thiết cho hồi quy tuyến tính
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Độ Tin Cậy Của Thang Đo
- Dò Tìm Các Vi Phạm Giả Định Cần Thiết Trong Hồi Quy Tuyến Tính
- Phương Trình Hồi Quy Thang Đo Đánh Giá Của Người Học
- Các Nhân Tố Mạnh, Yếu Của Đào Tạo Du Lịch – Khách Sạn Trên Địa Bàn Tỉnh Br-Vt Hiện Tại.
- Các Kiến Nghị Đối Với Cơ Quan Quản Lý Địa Phương
- Bảng Câu Hỏi Của Nguyễn Thành Long (2006)
Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.
1. Liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập:
Đồ thị phân tán của phần dư chuẩn hóa phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh trục tung chứ không theo quy luật do đó giả định tuyến tính được thỏa mãn (Biểu đồ PL-B-3, trang 103).
2. Phương sai không đổi:
Thực hiện kiểm định tương quan hạng Spearman kiểm định giả thuyết H0 là Hệ số tương quan hạng của tổng thể (TT) và biến phụ thuộc (HL) = 0 (tức là
Phương sai không đổi). Với mức ý nghĩa = 0,05, kết quả Sig. = 0,655 > 0,05 cho thấy phương sai không đổi (Bảng PL-B-27, trang 104).
3. Tự tương quan:
Đại lượng thống kê Durbin – Watson của mô hình d = 2,262 (Bảng PL-B-25, trang 102). Với số biến độc lập là 4, số quan sát là 39 và mức ý nghĩa = 5%, tra bảng giá trị Durbin – Watson có dL = 1.32827 và dU = 1.65754, như vậy: dU = 1.65754 d 4dU, theo Bảng 2-16: Quy tắc kinh nghiệm kiểm định Durbin – Watson (trang 46), ta xác định không có tự tương quan.
4. Phần dư có phân phối chuẩn:
Qua biểu đồ P-P của phần dư chuẩn hóa (Biểu đồ PL-B-4, trang 104), phần dư chuẩn hóa khá sát với phân phối chuẩn kỳ vọng do đó khẳng định phần dư có phân phối chuẩn.
Như vậy, mô hình hồi quy của thang đo Đánh giá của Người học được chấp nhận (với hệ số hồi quy đã chuẩn hóa) như Phương trình 2-4:
Sự hài lòng (ND) = 0,320(𝑇𝐶𝑄𝐿) + 0,234(𝑄𝐿𝐷𝑇) + 0,253(𝑄𝑇) + 0,275(𝑁𝑉)
2.3.6.5. Xác định các yếu tố mạnh, yếu
Ước lượng trung bình tổng thể 4 yếu tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng của Người dạy (Bảng PL-B-28, trang 104) cho thấy thứ tự trung bình các yếu tố từ thấp đến cao là TCQL, NV, QLDT, QT.
Trong yếu tố TCQL, 2 biến HH3 “Việc sử dụng phòng học và trang thiết bị thuận tiện” và NL5 “Nội dung các chương trình môn học hợp lý” thấp nhất tuy vẫn được đánh giá trên mức trung hòa (Bảng PL-B-29, trang 105).
Trong yếu tố QT, cả 2 biến đều có trung bình gần mức “đồng ý” (Bảng PL-B-30, trang 105).
Tự trung, sự hài lòng của Người dạy được đánh giá ở mức đồng ý (Mean=3,705)
2.3.6.6. Xác định các sự khác biệt trong đánh giá của người dạy
Các biến nhân khẩu trong thang đo đánh giá của người dạy gồm Hệ đào tạo (một giáo viên có thể dạy nhiều hệ) và nghề tham gia đào tạo (một giáo viên có thể tham gia dạy ở nhiều nghề) đều là những biến có nhiều chọn lựa (multiresponses) nên việc xác định các sự khác biệt hầu như không có ý nghĩa.
Cũng có thể xem xét sự khác biệt trong đánh giá của giáo viên có thâm niên khác nhau. Tuy nhiên, chỉ phân tích sâu (Post hoc) mới cho biết cụ thể các khác biệt giữa các nhóm nhưng điều kiện phân tích sâu Post hoc của ANOVA yêu cầu mỗi nhóm có ít nhất 2 quan sát. Mẫu người học có 01 nhóm theo thâm niên chỉ có 1 quan sát (xin xem Bảng 2-6 trên trang 36) do đó không thực hiện phân tích sâu đánh giá của người dạy theo thâm niên.
2.3.7. Phân tích đánh giá của doanh nghiệp
2.3.7.1. Phân tích thang đo hài lòng
Thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo cho thấy thang đo có độ tin cậy tốt với tất cả các biến trong thang đo đều có tương quan Biến – Tổng ≥ 0,3 và Cronbach’s Alpha của thang đo ≥ 0,7.
Kiểm tra điều kiện áp dụng EFA cho thành phần Hài lòng trong đánh giá của doanh nghiệp cho thấy tập biến có thể dùng phân tích nhân tố (Bảng PL-B-31, trang 106). Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo Hài lòng chỉ có một nhân tố với cả 3 biến quan sát ban đầu (Bảng PL-B-32, trang 106).
2.3.7.2. Đánh giá độ tin cậy của các thành phần
Thực hiện đánh giá độ tin cậy của 5 thành phần: Tin cậy, Hữu hình, Đồng cảm, Đáp ứng, Năng lực qua phân tích Cronbach’s Alpha trên phần mềm SPSS.
Các biến trong các thành phần đều có tương quan Biến – Tổng ≥ 0,3 và Cronbach’s Alpha của thang đo ≥ 0,7 cho thấy các thành phần này đạt độ tin cậy tốt.
2.3.7.3. Phân tích nhân tố khám phá thang đo đánh giá của doanh nghiệp
Thực hiện kiểm định KMO & Bartlett’s Test cho thấy tập biến có thể phân tích nhân tố (Bảng PL-B-33, trang 106).
Thực hiện phân tích nhân tố với phương pháp phân tích Principal Component kết hợp với phép xoay Varimax. Kết quả tại eigenvalue = 1,100 trích được 3 nhân tố với tổng phương sai trích là 70,519% (Bảng PL-B-34, Bảng PL-B-35, trang 107). Thang đo đánh giá của doanh nghiệp lúc này gồm 3 nhân tố mới với tổng cộng 21 biến độc lập như sau:
1. Thành phần 1: (đặt tên là Kỹ năng - KN)
NL3 Nhân viên có khả năng giao tiếp tốt bằng ngoại ngữ NL4 Nhân viên có kỹ năng làm việc nhóm tốt
NL2 Nhân viên nắm vững các qui định hành chính NL1 Nhân viên có kỹ năng chuyên môn tốt
NL5 Nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt
TC3 Nhân viên luôn nhận ra chính xác yêu cầu của cấp trên
2. Thành phần 2: (đặt tên là Thái độ - TD) TC2 Nhân viên luôn trung thực
DU4 Nhân viên thực hiện nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng DU3 Nhân viên luôn sẵn lòng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng DU2 Nhân viên thực hiện nhanh chóng các yêu cầu của cấp trên DU1 Nhân viên luôn sẵn lòng đáp ứng các yêu cầu của cấp trên HH1 Nhân viên luôn có diện mạo (tóc, trang điểm) phù hợp
HH2 Nhân viên có ngoại hình (chiều cao,…) phù hợp với nghành nghề TC4 Nhân viên giải quyết công việc rất đúng hạn
TC1 Nhân viên tuân thủ tốt quy định của doanh nghiệp
3. Thành phần 3: (vẫn giữ tên cũ là Đồng cảm – DC)
DC1 Nhân viên coi doanh nghiệp như ngôi nhà thứ hai của mình DC2 Nhân viên chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp
DC3 Nhân viên chia sẻ khó khăn với đồng nghiệp Mô hình thang đo được xây dựng lại như Sơ đồ 2-5.
Sơ đồ 2-5: Mô hình thang đo đánh giá của doanh nghiệp sau phân tích nhân tố
HL1
Sự hài lòng (HL)
HL2
HL3
Kỹ năng (KN)
NL3, NL4, NL2, NL1, NL5, TC3
Đồng cảm (DC) DC1, DC2, DC3
Thái độ (TD)
TC2, DU4, DU3, DU2,
DU1, HH1, HH2, TC4, TC1
Phân tích Cronbach’s Alpha được thực hiện trên thang đo mới để đánh giá độ tin cậy, kết quả tất cả các biến trong thang đo đều có tương quan biến tổng ≥ 0,3 và Cronbach’s Alpha của thang đo = 0,884 ≥ 0,7 cho thấy thang đo có độ tin cậy sử dụng được.
2.3.7.4. Phương trình hồi quy thang đo đánh giá của doanh nghiệp
Kiểm tra tương quan giữa các cặp biến cho thấy các cặp biến có tương quan chặt chẽ với nhau do đó có thể thực hiện hồi quy (Bảng PL-B-36, trang 108).
Mô hình hồi quy (ước lượng) của thang đo đánh giá của doanh nghiệp:
𝐻𝐿 = 𝑏0 + 𝑏1(𝐾𝑁) + 𝑏2(𝑇𝐷) + 𝑏3(𝐷𝐶) (Phương trình 2-5)
Trong đó: HL = Sự hài lòng của Doanh nghiệp; KN = Kỹ năng; TD = Thái độ; DC = Đồng cảm.
Thực hiện hồi quy cho kết quả như sau (Bảng PL-B-37, trang 108): R2adjusted = 0,750 cho thấy 3 biến KN, TD, DC giải thích được 75% phương sai của sự hài lòng của người học. Sig. = 0,000 cho thấy mô hình phù hợp với tổng thể với độ tin cậy rất cao.
Với hệ số hồi quy (Bảng PL-B-38, trang 109), cả 4 biến đều có VIF < 10 nên khẳng định không có hiện tượng đa cộng tuyến. Cả ba biến và hằng số đều có Sig. lớn nhất là 0,034 nên chấp nhận được với mức ý nghĩa 0,034 – tức độ tin cậy 96,6%.
Mô hình hồi quy thang đo dánh giá của doanh nghiệp (dùng hệ số hồi quy đã chuẩn hóa):
Sự hài lòng (DN) = 0,441(𝐾𝑁) + 0,329(𝑇𝐷) + 0,181(𝐷𝐶) (Phương trình 2-6)
Kiểm tra các giả định cần thiết cho hồi quy tuyến tính
1. Liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập:
Đồ thị phân tán của phần dư chuẩn hóa phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh trục tung chứ không theo quy luật do đó giả định tuyến tính được thỏa mãn (Biểu đồ PL-B-5, trang 109).
2. Phương sai không đổi:
Thực hiện kiểm định tương quan hạng Spearman kiểm định giả thuyết H0 là Hệ số tương quan hạng của tổng thể (TT) và biến phụ thuộc (HL) = 0 (tức là Phương sai không đổi). Với mức ý nghĩa = 0,05, kết quả Sig. = 0,949 > 0,05 cho thấy phương sai không đổi (Bảng PL-B-39, trang 110).
3. Tự tương quan:
Đại lượng thống kê Durbin – Watson của mô hình d = 1,772 (Bảng PL-B-37, trang 108). Với số biến độc lập là 3, số quan sát là 84 và mức ý nghĩa = 5%, tra bảng giá trị Durbin – Watson có dL = 1,57 và dU = 1,72, như vậy:
dU = 1,72 d = 1,772 4 – dU = 2,28
Theo Bảng 2-16: Quy tắc kinh nghiệm kiểm định Durbin – Watson (trang 46), ta xác định không có tự tương quan với mức ý nghĩa 5%.
4. Phần dư có phân phối chuẩn:
Qua biểu đồ P-P của phần dư chuẩn hóa (Biểu đồ PL-B-6, trang 110), phần dư chuẩn hóa khá sát với phân phối chuẩn kỳ vọng do đó khẳng định phần dư có phân phối chuẩn.
Như vậy, mô hình hồi quy của thang đo Đánh giá của Người học được chấp nhận (với hệ số hồi quy đã chuẩn hóa) như Phương trình 3-6:
Sự hài lòng (DN) = 0,441(𝐾𝑁) + 0,329(𝑇𝐷) + 0,181(𝐷𝐶)
2.3.7.5. Xác định các yếu tố mạnh, yếu
Ước lượng trung bình tổng thể 4 yếu tố ảnh hưởng đến Sự hài lòng của Doanh nghiệp (Bảng PL-B-40, trang 111) cho thấy thứ tự trung bình các yếu tố từ thấp đến cao là DC, KN, TD.
Trong yếu tố DC, biến DC2 “Nhân viên chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp” thấp nhất (Bảng PL-B-41, trang 111).
Trong yếu tố TD, 2 biến TC2 “Nhân viên luôn trung thực” và TC1 “Nhân viên tuân thủ tốt quy định của doanh nghiệp” cao nhất (Bảng PL-B-42, trang 112).
Yếu tố KN không được đánh giá cao nhất tuy nhiên của đạt mức trung bình gần “đồng ý” đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của doanh nghiệp. Trong đó các biến NL3 “Nhân viên có khả năng giao tiếp tốt bằng ngoại ngữ” bị đánh giá rất thấp (Mean=2,869). Kế tiếp là kỹ năng làm việc nhóm cũng bị đánh giá thấp. Biến NL1 “Nhân viên có kỹ năng chuyên môn tốt” được đánh giá cao nhất (Bảng PL-B-43, trang 113).
Tựu trung, sự hài lòng của Doanh nghiệp ở mức gần “đồng ý” (Mean=3,7778).
2.3.7.6. Xác định các sự khác biệt trong đánh giá của doanh nghiệp
1. Khác biệt giữa các bộ phận
Thực hiện kiểm định Levene để kiểm tra điều kiện áp dụng phân tích phương sai, với mức ý nghĩa 5%, thành phần KN, DC và HL thỏa mãn điều kiện áp dụng ANOVA (Bảng PL-B-44, trang 114). Kết quả phân tích ANOVA cho các thành phần HL, KN, DC đều có Sig. < = 5% do đó xác định có sự khác biệt và được phân tích sâu bằng thống kê Bonferroni, thành phần TD phân tích bằng thống kê Tamhane’s T2.
Kết quả phân tích sâu như sau:
Thành phần KN: có khác biệt < 0 giữa Giám đốc và Bếp, Buồng.
Thành phần TD: có khác biệt < 0 giữa Giám đốc và Bếp, Buồng.
Thành phần DC: có khácb iệt > 0 giữa Bếp với Nhà hàng, Bếp với Lễ tân và Bếp với Giám đốc.
Thành phần HL: có khác biệt > 0 giữa Bếp và Giám đốc.
2. Khác biệt giữa các hạng
Kiểm tra giả thiết áp dụng phân tích ANOVA: với mức ý nghĩa 5%, các thành phần KN, TD, DC đều thỏa mãn điều kiện áp dụng ANOVA. Kết quả phân tích ANOVA (Bảng PL-B-45, trang 115) cho thấy các thành phần này đều không có sự khác biệt. Riêng thành phần HL không thỏa điều kiện áp dụng ANOVA nên phân tích sâu bằng thống kê Tamhane’s T2. Kết quả phân tích sâu HL cũng không có sự khác biệt.
2.3.8. Kết quả đánh giá thực trạng đào tạo DLKS tại BRVT hiện nay
2.3.8.1. Các yếu tố được quan tâm cao của từng nhóm đối tượng.
1. Đối tượng người học
Theo Phương trình 2-2:
Sự hài lòng (NH) = 0,309(QT) + 0,340(GV) + 0,107(NT) + 0,056(VC)