Ngăn cản sự tạo thành gốc tự do, làm vững bền màng tế bào đặc biệt khi có mặt vitamin C. Tăng hấp thu và dự trữ vitamin A, nhưng lại làm giảm một số triệu chứng của sự thừa vitamin A.
Chỉ định: Doạ xẩy thai, phụ nữ bị xẩy thai liên tiếp,vô sinh; teo cơ ; thiếu máu, tan máu, bệnh xơ cứng bì ở trẻ em và lipid máu cao; chống lão hóa; cận thị tiến triển do giảm sự oxy hoá của ò - caroten.
Chế phẩm : Viên nang: 200, 400, và 600 mg;viên nén hoặc viên bao đường: 10, 50, 100 và 200
mg; Ống tiêm : 30, 50, 100 hoặc 300 mg/ml.
Liều lượng: Thuốc có thể uống hoặc tiêm bắp. Liều thường dùng cho người có biểu hiện thiếu hụt cao gấp 4- 5 lần nhu cầu hoặc 40 -50 mg/ngày.
12.1.2. Các vitamin tan trong nước
VitaminB1(thiamin,Aneurin)
Chỉ định:
Bệnh tê phù Beri- Beri
Viêm đau dây thần kinh, đặc biệt ở người nghiện rượu, phụ nữ có thai. Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, khó tiêu, ỉa chảy kéo dài, viêm loét đại tràng. Bệnh tim mạch, người có chế độ nuôi dưỡng nhân tạo và nhược cơ.
Liều dùng:
Trung bình người lớn uống 0,04 - 0,1g/ ngày hoặc tiêm bắp 0,05 g/ ngày.
Liều cao 0,1- 1,0g/ ngày (chia 2- 3 lần) dùng để điều tị viêm dây thần kinh, đau khớp,
đau mình mẩy.
Khi nhu cầu sử dụng glucid tăng thì cần tăng liều lượng thiamin. Cứ 1000 calo có nguồn từ glucid cần 0,5 mg thiamin.
Không tiêm trực tiếp vitamin B 1 vào tĩnh mạch gây shock có thể dẫn đến tử vong. Có thể pha 100 mg thiamin trong 1 lít dung dịch glucose để nhỏ giọt tĩnh mạch.
Vitamin B2 (Riboflavin): Có màu vàng và có mặt trong hầu hết các thực phẩm, vi khuẩn ở
ruột có khả năng tổng hợp vitamin B 2. ít tan trong nước hơn các vitamin nhóm B khác và dễ bị phân huỷ trong môi trường nước và base, là thành phần cấu tạo nên Flavomononucleotid (FMN) và Flavoadenindinucleotid (FAD). ít gặp thiếu hụt riêng rẽ vitamin B2. ở những người nu ôi dưỡng nhân tạo, viêm da, niêm mạc, thiếu máu và rối loạn thị giác có thể uống vitamin B2 (5- 10 mg/ ngày).
Vitamin C (acid ascorbic)
Chỉ định:
- Phòng và điều trị bệnh Scorbut, chảy máu do thiếu vitamin C.
- Tăng sức đề kháng trong nhiễm trùng, nhiễm độc, thai nghén.
- Thiếu máu, dị ứng và người nghiện rượu, nghiện thuốc lá.
Liều dùng:
- Uống trung bình 0,2- 0,5g/ ngày, nên chia liều nhỏ uống nhiều lần trong ngày.
- Tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch không vượt quá 1g/ ngày. Chú ý có thể gặp schock khi tiêm,
đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch.
- Trẻ em dùng một nửa liều người lớn.
12.2. các chất điện giải chính và các dịch truyền
Natri: Giữ vai trò sống còn: duy trì nồng độ và thể tích dịch ngoài tế bào. Na+ là ion chủ yếu ở ngoài tế bào, vì vậy rối loạn Na + bao giờ cũng kèm theo rối loạn nước. Giữ tính kích thích và dẫn truyền thần kinh - cơ do duy trì hiệu thế hoạt động giữa trong và ngoài tế bào. Duy trì thăng bằng base acid. Điều hòa Na trong cơ thể d o hormon vỏ thượng thận aldosteron (tái hấp thu Na + và thải K+, H+ qua ống thận) và hormon vasopressin (hay ADH, hormon chống bài niệu) của tuyến hậu yên. Natri máu bình thường là 137 - 147 mEq/L
Kali: Đảm bảo hiệu thế màng, tính chịu kích thích của thần kinh - cơ. Trên cơ tim, K + làm
giảm lực co bóp, giảm tính chịu kích thích và giảm dẫn tru yền. Tác dụng đối kháng với Ca ++ và glycosid, tim. Tham gia vào điều hòa acid - base
Calci: Tạo xương, răng dưới dạng calci phosphate; Co cơ, dẫn truyền thần kinh, bài xuất của các tuyến tiết; Đông máu; Tính thấm của màng tế bào
Dextran: Là chất trùng phân có trọng lượng phân tử rất cao, được tạo ra từ glucose dưới tác
động của vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides.
Dung dịch điện giải
Có 5 loại hay dựng
Nồng độ (mmol/ L) | |||||
Na+ | K+ | Cl- | Ca2+ | Lactat | |
NaCl 0,9% | 154 | 154 | |||
Ringer | 147 | 4 | 156 | 5 | |
Ringer lactat | 130 | 4 | 112 | 1,82 | 28 |
NaCl 10% | 1.709 | 1.709 | |||
NaCl 20% | 3,419 | 3,419 |
Có thể bạn quan tâm!
- Môn Dược lý - Trường trung cấp Tây Sài Gòn - 9
- Môn Dược lý - Trường trung cấp Tây Sài Gòn - 10
- Môn Dược lý - Trường trung cấp Tây Sài Gòn - 11
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
BÀI 13. QUI CHẾ THUỐC ĐỘC, THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG TÂM THẦN, NHÃN THUỐC.
Mục tiêu:
Trình bày được quy trình quản lý, sử dụng các thuốc độc, gây nghiện, hướng thần, tiền chất. Thực hiện hướng dẫn dùng thuốc an toàn.
13.1. ĐỊNH NGHĨA
Thuốc gây nghiện là thuốc nếu sử dụng kéo dài có thể dẫn tới nghiện, được quy định tại danh mục thuốc gây nghiện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Thuốc hướng tâm thần là thuốc có tác dụng trên thần kinh trung ương, nếu sử dụng không đúng có khả năng lệ thuộc vào thuốc, được quy định tại danh mục thuốc hướng tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
13.2. QUẢN LÝ THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG TÂM THẦN, TIỀN CHẤT DÙNG LÀM THUỐC VÀ THUỐC PHÓNG XẠ
Thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt: Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ là những loại thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc phải kiểm soát đặc biệt phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều kiện kinh doanh, sử dụng thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt: Cơ sở kinh doanh, pha chế, cấp phát thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của Chính phủ. Việc nhập khẩu, xuất khẩu và vận chuyển thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt được thực hiện theo quy định của pháp luật. Thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt được sử dụng cho mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể và nghiên cứu khoa học và không được sử dụng cho mục đích khác.
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh, pha chế, cấp phát thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt: Cơ sở kinh doanh, pha chế và cấp phát thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm: a) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; b) Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan cho từng loại thuốc sau khi thuốc hết hạn sử dụng ít nhất là hai năm.
Việc huỷ thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định và tuân theo quy định của pháp luật.