PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP THANG ĐO GỐC VÀ THANG ĐO VIỆT HÓA
Việt hóa | Nguồn | |
Ý định quay lại | ||
I intend to revisit Turkey for medical attention in the near future. It is very likely that I will revisit a hospital in Turkey I would like to visit Turkish hospitals more often. | Tôi dự định sẽ thăm lại Thổ Nhĩ Kỳ để được chăm sóc y tế trong tương lai gần. Rất có khả năng tôi sẽ thăm lại một bệnh viện ở Thổ Nhĩ Kỳ Tôi muốn đến thăm các bệnh viện Thổ Nhĩ Kỳ thường xuyên hơn. | Abubakar và ctg (2017) |
I tend to visit China again I’d love to come to China again I think I will come back to China in near future | Tôi có xu hướng đến thăm Trung Quốc một lần nữa Tôi rất thích đến Trung Quốc lần nữa Tôi nghĩ rằng tôi sẽ trở lại Trung Quốc trong tương lai gần | Zhang và Buhalis (2018) |
You intend to revisit Hong Kong in the next 2 years You plan to revisit Hong Kong in the next 2 years You desire to visit Hong Kong in the next 2 years You probably will revisit Hong in the next 2 years | Bạn dự định sẽ thăm lại Hồng Kông trong 2 năm tới Bạn dự định sẽ thăm lại Hồng Kông trong 2 năm tới Bạn mong muốn đến thăm Hồng Kông trong 2 năm tới Bạn có thể sẽ gặp lại Hồng trong 2 năm tới | Huang và Hsu (2009) |
I revisit this destination for special purposes. I want to experience the destination | Tôi xem lại điểm đến này cho các mục đích đặc biệt. Tôi muốn trải nghiệm điểm đến một | Lou và Hsieh (2013) |
Có thể bạn quan tâm!
- Hạn Chế Của Nghiên Cứu Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo
- Mối quan hệ giữa nhận thức rủi ro, hạnh phúc chủ quan và ý định quay lại của khách du lịch tại Việt Nam - Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh - 25
- Mối quan hệ giữa nhận thức rủi ro, hạnh phúc chủ quan và ý định quay lại của khách du lịch tại Việt Nam - Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh - 26
- Mối quan hệ giữa nhận thức rủi ro, hạnh phúc chủ quan và ý định quay lại của khách du lịch tại Việt Nam - Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh - 28
- Mối quan hệ giữa nhận thức rủi ro, hạnh phúc chủ quan và ý định quay lại của khách du lịch tại Việt Nam - Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh - 29
- Mối quan hệ giữa nhận thức rủi ro, hạnh phúc chủ quan và ý định quay lại của khách du lịch tại Việt Nam - Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh - 30
Xem toàn bộ 320 trang tài liệu này.
lần nữa. Tôi cảm thấy quen thuộc với điểm đến. Tôi xem lại điểm đến này để thoát khỏi khí hậu mùa hè / mùa đông. Tôi xem lại điểm đến này vì môi trường tự nhiên của nó. Tôi xem lại điểm đến này vì các quảng cáo hoặc khuyến nghị. Tôi xem lại điểm đến này vì nơi này nổi tiếng. Tôi xem lại nơi này vì tôi muốn trải nghiệm thiên nhiên. Điểm đến này đáng để ghé thăm một lần nữa. | ||
I intend to revisit this heritage travel site again. It is very likely that I will revisit this heritage site in the future. The likelihood of my return to this heritage site for another heritage travel is high. | Tôi dự định sẽ xem lại trang web du lịch di sản này một lần nữa. Rất có khả năng tôi sẽ xem lại trang web di sản này trong tương lai. Khả năng tôi trở lại địa điểm di sản này cho một chuyến du lịch di sản khác là rất cao. | Su và Hsu (2013) |
I would like to stay more often in this destination I will recommend hiking to others I have the intention to revisit this | Tôi muốn ở lại thường xuyên hơn ở điểm đến này Tôi sẽ khuyên bạn nên đi bộ đường dài cho người khác | Kim và ctg (2015) |
again.
Tôi có ý định thăm lại điểm đến này | ||
Nhận thức rủi ro | ||
Israel is a safe country for tourists. I thought that my friends would worry about my safety while I was in Israel. Prior to your trip, did you view Israel as more dangerous than other places around the world? Considering your experience in Israel so far, how would you rate Israel in terms of risk? To what extent do your friends or relatives see Israel as a risky place to visit? | Israel là một quốc gia an toàn cho khách du lịch. Tôi nghĩ rằng bạn bè của tôi sẽ lo lắng về sự an toàn của tôi khi tôi ở Israel. Trước chuyến đi, bạn có xem Israel nguy hiểm hơn những nơi khác trên thế giới không? Xem xét kinh nghiệm của bạn ở Israel cho đến nay, bạn sẽ đánh giá Israel như thế nào về rủi ro? Đến mức nào thì bạn bè hoặc người thân của bạn coi Israel là một nơi đầy rủi ro để đến thăm? | Fuchs và Reichel (2006) |
I was worried about Xinjiang's | Tôi đã lo lắng về sự khác biệt văn | |
cultural differences | hóa của Tân Cương | |
I was worried about possible street | Tôi đã lo lắng về tội ác đường phố có | |
crime happened in Xinjiang | thể xảy ra ở Tân Cương | |
I was worried about possible | Tôi đã lo lắng về bạo lực có thể xảy | Xie và ctg |
terrorist attacks happened in | ra ở Tân Cương | (2020) |
Xinjiang | Tôi đã lo lắng rằng người dân ở Tân | |
I was worried about the possible | Cương không thân thiện với khách du | |
violence happened in Xinjiang | lịch | |
I was worried that some people in |
destination
Traveling is risky right now Tourists are likely to be targets of terrorism I would feel very comfortable traveling anywhere right now Domestic travel is just as risky as international travel Because of terrorism large theme parks should be avoided by tourists right now Travel to natural areas such as national parks or forests is risky | Bây giờ đi du lịch rất nguy hiểm Khách du lịch không phải là mục tiêu của khủng bố Bây giờ tôi cảm thấy rất thoải mái khi đi du lịch ở bất cứ nơi đâu Du lịch trong nước cũng rủi ro như du lịch quốc tế Bây giờ, khách du lịch nên tránh các công viên lớn bởi vì dễ có khủng bố Du lịch đến các khu vực tự nhiên như vườn quốc gia hoặc rừng rậm sẽ gặp rủi ro | Floyd và ctg (2004) |
Hạnh phúc chủ quan | ||
I am satisfied with life in general Overall I felt happy upon my return from that trip I felt better physically and mentally Although I have my ups and downs, in general, I feel good about my life | Tôi hài lòng với cuộc sống nói chung Nhìn chung, tôi cảm thấy hạnh phúc khi trở về từ chuyến đi đó Tôi cảm thấy tốt hơn về thể chất và tinh thần Mặc dù tôi có những thăng trầm, nhưng nói chung, tôi cảm thấy tốt về cuộc sống của mình | Kim và ctg (2015). |
Công bằng dịch vụ | ||
The hotel exceeded my expectations | Khách sạn vượt quá mong đợi của tôi | Su và ctg |
Xinjiang are unfriendly to tourists
Nhìn chung, các thủ tục theo sau là khách sạn là công bằng Khách sạn đối xử với tôi một cách tôn trọng | (2015) | |
Taking everything into consideration, the heritage site’s offer was quite fair. The procedures for handling my requests were fair. The service providers treated all tourists courteously. The service providers were willing to impartially share information | Cân nhắc mọi thứ, trang web di sản đề xuất các ưu đãi khá công bằng. Các thủ tục để xử lý yêu cầu của tôi là công bằng. Các nhà cung cấp dịch vụ đối xử với tất cả khách du lịch một cách lịch sự. Các nhà cung cấp dịch vụ sẵn sàng chia sẻ thông tin một cách vô tư | Su và Hsu (2013) |
Price fairness Interactional fairness Procedural fairness Outcome fairness | Công bằng chi phí Công bằng tương tác Công bằng thủ tục Công bằng kết quả nhận được | Nikbin và ctg (2016) |
Văn hóa | ||
A.Chủ nghĩa cá nhân | ||
In a fair system people with more ability should earn more. In this country, the brightest should make it to the top If a person has the get up-and go to acquire wealth that person should | Trong một hệ thống công bằng, những người có khả năng sẽ kiếm được nhiều tiền hơn. Ở đất nước này, người sáng nhất nên lọt vào top Nếu một người có được - và đi để có | Li và ctg (2016) |
Overall, the procedures followed by the hotel were fair
được sự giàu có, người đó sẽ có | ||
Social Security tends to stop people | quyền tận hưởng nó. | |
from trying harder to get on. | An sinh xã hội có xu hướng ngăn | |
It is just as well that life tends to | chặn mọi người cố gắng hơn để có | |
sort out those who try harder from | được trên. | |
those who don’t | Cuộc sống cũng có xu hướng loại bỏ | |
những người cố gắng hơn từ những | ||
người không ủng hộ | ||
B. Chủ nghĩa bi quan | ||
I have often been treated unfairly | Tôi thường bị đối xử bất công | Li và ctg |
A person is better off if he or she | Một người sẽ tốt hơn nếu người đó | (2016) |
doesn’t trust anyone. | không tin tưởng bất cứ ai. | |
I don’t worry about politics because | Tôi không lo lắng về chính trị bởi vì | |
I can’t influence things very much | tôi không thể ảnh hưởng nhiều đến | |
The future is too uncertain for a | mọi thứ | |
person to make serious plans | Tương lai quá không chắc chắn để | |
I feel that life is like a lottery | một người có kế hoạch nghiêm túc | |
Tôi cảm thấy cuộc sống giống như | ||
một trò xổ số | ||
C. Chủ nghĩa giai cấp | ||
I think there should be more | Tôi nghĩ nên có nhiều kỷ luật hơn | Li và ctg |
discipline in the youth of today. | trong giới trẻ ngày nay. | (2016) |
I would support the introduction of | Tôi sẽ hỗ trợ giới thiệu Dịch vụ quốc | |
compulsory National Service | gia bắt buộc | |
People should be rewarded | Mọi người nên được khen thưởng | |
according to their position in society | theo vị trí của họ trong xã hội |
have the right to enjoy it.
Tôi nghiêm khắc hơn hầu hết mọi người về những gì đúng và sai Chúng ta nên có lực lượng vũ trang mạnh hơn chúng ta bây giờ | ||
D. Chủ nghĩa bình quyền | ||
If people in this country were | Nếu mọi người ở đất nước này được | Li và ctg |
treated more equally we would have | đối xử bình đẳng hơn, chúng ta sẽ có | (2016) |
fewer problems | ít vấn đề hơn | |
Those who get ahead should be | Những người dẫn đầu nên bị đánh | |
taxed more to support the less | thuế nhiều hơn để hỗ trợ cho những | |
fortunate | người kém may mắn | |
The world could be a more peaceful | Thế giới có thể là một nơi yên bình | |
place if its wealth were divided | hơn nếu sự giàu có của nó được chia | |
more equally among nations | đều hơn cho các quốc gia | |
We have gone too far in pushing | Chúng ta đã đi quá xa trong việc thúc | |
equal rights in this country | đẩy quyền bình đẳng ở đất nước này | |
Most of the meals I eat are | Hầu hết các bữa ăn tôi ăn chay | |
vegetarian |
I am more strict than most people about what is right and wrong
PHỤ LỤC 3A: KỊCH BẢN PHỎNG VẤN LẦN 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Xin chào các Ông/Bà , tôi tên là Lê Thị Kiều Anh – nghiên cứu sinh ngành Quản trị kinh doanh trường tại Đại học Lạc Hồng. Hiện tôi đang làm thực hiện nghiên cứu về ý định quay lại của khách du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh. Rất mong sự thảo luận nhiệt tình của Ông/Bà . Mọi ý kiến thẳng thắn của Ông/Bà sẽ đóng góp vào sự thành công của đề tài nghiên cứu này. Tất cả các thông tin cá nhân cũng như câu trả lời của Ông/Bà sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà .
PHẦN 2: MỤC TIÊU PHỎNG VẤN
Sau quá trình khảo lược các lý thuyết nền và các nghiên cứu trên thế giới và trong nước liên quan đến ý định quay lại. Hiện, nghiên cứu này đã xác định được một số giả thuyết và mô hình nghiên cứu dự kiến cũng như các khái niệm của các nhân tố. Từ đó, mục tiêu của phỏng vấn này là xem xét mức độ phù hợp của các giả thuyết nghiên cứu đã xây dựng cũng như khám phá thêm mối quan hệ liên quan đến ý định quay lại. Cuối cùng, giúp nghiên cứu xác định các giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức.
PHẦN 3: NỘI DUNG
A. Tài liệu cung cấp trước phỏng vấn:
Để đạt hiệu quả cao trong buổi phỏng vấn và tránh mất thời gian của các Anh/Chị, nghiên cứu gửi một số tài liệu liên quan.
(1) Khái niệm về ý định quay lại, nhận thức rủi ro, hạnh phúc chủ quan theo quan điểm của nghiên cứu:
Khái niệm | |
Ý định quay lại | có bản chất tương đồng với ý định mua lại trong hoạt động mua hàng hóa, có bắt nguồn từ ý định hành vi và được hiểu là phần mở rộng của sự hài lòng. Bên cạnh đó, ý định quay lại là một trong những hình thức của lòng trung thành, được biểu hiện thông qua việc sẵn lòng xem xét hoặc lên kế hoạch trở lại điểm đến đó thêm một hoặc nhiều lần nữa trong vòng mười tháng (1 năm). |
Nhận thức rủi ro | là cảm nhận chủ quan và trực quan về xác suất và khả năng có thể phải đối mặt với các mối đe dọa, nguy hiểm hoặc sự không chắc chắn và có hậu quả tiêu cực sẽ xảy ra trong quá trình tham gia dịch vụ du lịch. Vậy theo nghiên cứu này, nhận thức rủi ro của khách du lịch được xem xét với ba khía cạnh sau: (1) các loại biến cố bất lợi/ nguy hiểm có thể xảy ra; (2) xác xuất và khả năng xảy ra các loại biến cố này; (3) mức độ nghiêm trọng của các biến cố. |
Hạnh phúc chủ quan | là nhận định, cảm nhận của khách du lịch về cuộc sống, bao gồm nhận thức đánh giá (thông qua sự hài lòng) và sự phản ứng cảm xúc của họ với các sự kiện (cảm xúc tích cực) khi đạt được những gì mà họ mong muốn khi trải nghiệm các sản phẩm, dịch vụ du lịch tại điểm đến. |